- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ
- Viêm quầng: chẩn đoán và điều trị
Viêm quầng: chẩn đoán và điều trị
Thương tổn không bao giờ hóa mủ và hoại tử và khi khỏi không để lại sẹo. Bệnh có thể biến chứng gây rách da tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán
Một vùng da đỏ, phù, nóng, ranh giới rõ và lan rộng, có hoặc không có mụn hay bọng nước.
Hay gặp ở vùng mặt.
Có thể có cảm giác đau, ớn lạnh, sốt và nhiễm độc toàn thân.
Nhận định chung
Viêm quầng là một thể nông của viêm mô tế bào, thường hay gặp ở má do liên cầu tan huyết.
Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng cơ năng là đau, khó chịu, ớn lạnh và sốt vừa. Ban đầu ở gần rãnh góc mũi xuất hiện cạc chấm màu đỏ tươi. Chúng lan rộng thành một vùng nóng, mịn, trơn, mềm và có ranh giới rõ. Đặc trưng của nó là mép thương tổn lan rộng ra hàng ngày một cách đáng kể. Mảng thương tổn hơi phù và khi ấn có thể lõm. Đôi khi trên bề mặt thương tổn có xuất hiện mụn và bọng nước. Thương tổn không bao giờ hóa mủ và hoại tử và khi khỏi không để lại sẹo. Bệnh có thể biến chứng gây rách da tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.
Cận lâm sàng
Tốc độ máu lắng và số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng nhưng đây không phải là đặc trưng bệnh. Cấy máu có thể dương tính.
Chẩn đoán phân biệt
Đặc trưng của viêm mô tế bào là bờ tổn thương của nó kém rõ hơn và thường ở tổ chức sâu hơn. Dạng viêm quầng là một nhiễm khuẩn lành tính gây đỏ da ở ngón và mu bàn tay ở ngư dân và những người chế biến thịt.
Biến chứng
Bệnh này nếu không điều trị kịp thời có thể gây tử vong do sự lan rộng của quá trình nhiễm độc toàn thân, nhất là ở trẻ em và người già.
Điều trị
Đặt bệnh nhân nghỉ trên giường, gối đầu cao, chườm nóng, cho aspirin để giảm đau và giảm sốt. Penicillin thì đặc biệt tốt đối với nhiễm liên cầu tan huyết β. Đối với những bệnh nhân dị ứng với penicillin thì hoặc dùng erythromycin 250mg x 4 lần/ngày trong 7 - 14 ngày, hoặc clarithromycin 250mg x 2 lần/ngày trong 7 - 14 ngày.
Tiên lượng
Viêm quầng là một bệnh nhiễm khuẩn đe dọa đời sống. Nhưng hiện nay người ta có thể kiểm soát bệnh này một cách nhanh chóng bằng penicillin hoặc erythromycin toàn thân.
Dạng viêm quầng
Nhiễm Eiysipelothrix insidiosa cần phải được phân biệt với viêm quầng viêm mô tế bào. Đây thường là một nhiễm khuẩn lạnh tính, hay gặp ở ngư dân và những người chế biến thịt, được đặc trưng bởi thương tổn đỏ tím ở da mà hầu hết tập trung ở ngón và mu bàn tay, và chúng thường lan rộng từ từ trong vài ngày. Ít có thương tổn toàn thân, có thể có viêm nội tâm mạc.
Penicillin V potassium 250 - 500mg x 4 lần/ngày trong vòng 7 - 10 ngày theo đường uống thường làm lui bệnh nhanh. Một vài chủng kháng erythromycin nhưng rất nhạy với ciprofloxacin. Penicillin G, liều 2 - 4 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần có thể dùng thay thế khi bệnh nhân có biểu hiện nhiễm độc hoặc viêm khớp hoặc viêm nội tâm mạc.
Bài viết cùng chuyên mục
Vảy phấn hồng Gibert
Các thương tổn cổ điển của vảy phấn hồng Gibert không có biểu hiện như vậy. Lang ben, phát ban do virus, và dị ứng thuốc có thể giống vảy phấn hồng Gibert.
Luput ban đỏ dạng đĩa mạn tính
Khi ANA dương tính với hiệu giá cao, hoặc hình ảnh lâm sàng gợi có thương tổn nội tạng, có kháng thể chống ADN chuỗi kép và giảm bổ thể trong máu sẽ nghĩ tới luput ban đỏ hệ thống.
Nhọt và nhọt độc
Có nổi bật lên cảm giác đau và nhậy cảm, và với nhọt độc thì dữ dội hơn nhọt thường. Áp xe nang lông hoặc là tròn hoặc là hình nón.
Những hình thái bất thường của móng
Điều quan trọng là phải, phân biệt được giữa rối loạn móng do bẩm sinh, hay di truyền với bệnh móng do sang chấn, và môi trường.
Nhiễm nấm ở da
Nói chung, chỉ điều trị sau khi đã có chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm soi tươi hoặc nuôi cấy nấm, đặc biệt khi dùng thuốc chống nấm toàn thân.
Lang ben: chẩn đoán và điều trị
Dát nhạt màu cần chẩn đoán phân biệt với bạch biến, dựa vào sự xuất hiện các thương tổn. Bạch biến thường khu trú ở vùng quanh hốc tự nhiên và đầu ngón tay.
Viêm da bong vảy: chứng đỏ da tróc vảy
Các triệu chứng có thể gồm ngứa, mệt, ớn lạnh, sốt và sút cân. Rét run có thể nổi bật. Bong vảy da có thể toàn thân hoặc rộng và đôi khi cả rụng lông tóc và móng.
Chốc: thương tổn ướt có vảy
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn lâm sàng là các dát, mụn nước, bọng nước, mụn mủ, và vảy tiết màu vàng sáp ong dính. Khi cậy bỏ vảy sẽ để lại vết trợt màu đỏ.
Bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da cấp hoặc mạn, hay gặp, lành tính, có tính chất di truyền. Có một số yếu tố trung gian gây bệnh như polyamine, protease, CAMP, các yếu tố phát triển như TGFa và leukotrien.
Chàm thể tạng: bệnh da có vảy
Chàm thể tạng có hình thái và tỉ lệ khác nhau ở lứa tuổi khác nhau, vì hầu hết bệnh nhân chàm thể tạng có da khô và bong vảy ở một vài thời điểm nên bệnh này được thảo luận ở bệnh da có vảy.
Ban nấm da: dị ứng hoặc nhạy cảm với nấm
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn cơ bản là từng nhóm mụn nước, thường khu trú ở mô cái và mô út. Đôi khi thương tổn khu trú ở mu bàn tay thậm chí có thể ở toàn thân.
Bệnh nấm móng
Bệnh nấm móng thường khó điều trị vì đòi hỏi thời gian điều trị dài và bệnh hay tái phát. Nấm móng tay đáp ứng điều trị tốt hơn nấm móng chân.
Rụng tóc hói: chẩn đoán và điều trị
Rụng tóc do sẹo thường là rụng tóc vĩnh viễn và không thay đổi được. Không có thuốc nào có thể chữa được trừ khi phẫu thuật cấy tóc.
Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.
Nấm tóc: chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp nhiễm nấm đều không có triệu chứng. Các thương tổn giống chốc và kerion có thể nổi bật bằng sự đau đớn. Cần khám tất cả các trương hợp có vảy mà không có viêm.
Tổ đỉa: chẩn đoán và điều trị
Các mụn nước trong, nhỏ, nằm rải rác ở hai bên của các ngón tay và ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Trông giống như hạt gạo tròn trong bột sắn. Các thương tổn này có thể rất ngứa.
Bớt bẩm sinh, bớt loạn sản, bớt xanh
Một lần nữa, ta cần nhấn mạnh mục tiêu của các bác sĩ không chuyên khoa là xác định được các bớt không bình thường chứ không cần thiết phải xác định đây là loại bớt gì.
Nấm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Thương tổn nấm kẽ khu trú hạn chế ở bẹn và kẽ mông và thông thường thương tổn tiến triển âm ỉ hơn nấm thân và nấm hình vòng. Bình thường ít thương tổn.
Rôm ban nhiệt
Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.
Bệnh dày sừng do ánh nắng
Phương pháp điều trị nhanh và có hiệu qủa là dùng nitơ lỏng. Thương tổn bị đông lạnh sau vài giây khi dùng tăm bông nhúng trong nitơ lỏng hoặc bằng phương pháp phun.
Viêm da do ánh nắng
Phản ứng viêm da cấp tính, nếu đủ nặng thường kèm theo đau, triệu chứng đường ruột, khó chịu và thậm chí kiệt sức, điều này ít xẩy ra.
Các thương tổn sắc tố da
Những bớt nghi ngờ là những bớt có bờ không đều, không đối xứng hoặc bờ có tua là nơi mà sắc tố thường phát triển lan ra cả phần da bình thường quanh nó.
Nấm tay và chân
Nấm ở chân là loại bệnh da cấp hoặc mạn tính hay gặp. Một số cá thể hay bị bệnh hơn người khác. Hầu hết các trưồng hơn đều do Trichophyton và Epidemophyton gây nên.
Chai chân: chẩn đoán và điều trị
Điều trị bao gồm sửa lại cho đúng các bất thường cơ học gây ra ma xát và tỳ đè. Phải đi giày vừa và điều chỉnh lại các biến dạng chỉnh hình.
Ung thư tế bào gai
Cần phải khám da và dùng các liệu pháp điều trị như đối với bệnh ung thư tế bào đáy. Cắt bỏ là cách điều trị được dùng nhiều đối với ung thư tế bào đáy.