- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ
- Nấm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Nấm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Thương tổn nấm kẽ khu trú hạn chế ở bẹn và kẽ mông và thông thường thương tổn tiến triển âm ỉ hơn nấm thân và nấm hình vòng. Bình thường ít thương tổn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán
Rất ngứa ở vùng kẽ, vùng bìu thường ít.
Thương tổn là dát đỏ, trung tâm sạch, ranh giới rõ, có vảy và lan rộng ra xung quanh.
Có thể kết hợp với nhiễm nấm ở chân.
Xét nghiệm soi tươi và nuôi cấy xác định được chẩn đoán.
Đánh giá chung
Thương tổn nấm kẽ khu trú hạn chế ở bẹn và kẽ mông và thông thường thương tổn tiến triển âm ỉ hơn nấm thân và nấm hình vòng. Bình thường ít thương tổn. Bệnh thường gặp ở những người vận động viên và những người béo phệ hoặc người có nhiều mỡ, hôi. Bất cứ loại nấm da nào cũng có thể gây bệnh nấm kẽ, và nó có thể lây sang bẹn từ nấm đang tiến triển ở chân. Ngứa hậu môn khó chữa có thể do nhiễm nấm.
Triệu chứng và dấu hiệu
Ngứa có thể rất dữ dội, hoặc chỉ là những ban không triệu chứng. Thương tổn là các dát đỏ có bờ rõ, trung tâm sạch, bờ thương tổn có vảy, có hoạt tính và lan rông ra xung quanh vùng kẽ. Có tạo thành mụn nước ở bờ, và các thương tổn mụn nước vệ tinh nhưng ít gặp. Đôi khi có viêm mủ nang lông.
Xét nghiệm
Có thể tìm thấy sợi nấm khi soi dưới kính hiển vi bằng phương pháp ngâm bệnh phẩm trong dung dịch KOH 10%. Nấm cũng có thể thấy bằng phương pháp nuôi cấy. Có thể để sẹo sau khi lành bệnh.
Chẩn đoán phân biệt
Nấm kẽ phải được phân biệt với các thương tổn khác ở vùng kẽ như bệnh nấm candida, lang ben, viêm da tiết bã nhờn, viêm kẽ, vảy nến thể đảo ngược và bệnh nấm corynebacterium minutissimum. Bệnh nấm candida thường có màu đỏ tươi và có các thượng tổn vệ tinh, sẩn, mụn mủ ở phía ngoài bờ thương tổn chính. Lang ben có thể chẩn đoán bằng phương pháp soi tươi trong KOH, vì tác nhân gây bệnh được phân biệt với nấm thực sự. Viêm da tiết bã nhờn ở vùng kẽ. Các thương tổn của viêm da tiết bã nhờn ở vùng kẽ cũng khu trú ở mặt, vùng ức, và nách. Viêm kẽ có xu hướng đỏ hơn, ít vảy, gặp ở những người béo phỉ vì kẽ thường ẩm ướt. Vảy nến thể đảo ngược biểu hiện bằng những mảng thương tổn riêng rẽ và thường ngứa hơn nấm kẽ. Vị trí khác của vảy nến điển hình nên được kiểm tra, và xét nghiệm tìm nấm sẽ âm tính. Chẩn đoán bệnh nấm corynebacterium minutissimum tốt nhất bằng đèn Wood, sẽ có phát quang màu đỏ san hô sáng.
Điều trị
Biện pháp chung
Đối vái những người có nhiều mồ hôi và những người béo bệu nên rắc phấn vào vùng kẽ. Tránh tắm quá nhiều. Nên mặc quần áo lót rộng.
Bìện pháp lại chỗ
Tất cả các thuốc dùng trong nấm đều có thể dùng. Các thuốc rất khác nhau về giá cả, miconazol, clotrimazol có trong OTC thường rẻ hơn. Kem ketoconazol và sulconazol có thể dùng 1 lần/ngày thay cho dùng 2 lần ngày. Kem Terbinafin có thể chữa khỏi 80% trường hợp sau khi dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày,
Biện pháp toàn thân
Griseofulvin dạng siêu nhỏ được chỉ định trong những trường hợp nặng, với liều 250 - 500mg uống ngày 2 lần trong 1- 2 tuần.
Tiên lượng
Nấm kẽ đáp ứng rất nhanh với thuốc bôi hoặc uống. Có thể để lại sẹo thâm sau khi khỏi.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh mày đay và phù mạch
Bệnh mày đay có thể được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh có thể do cơ chế miễn dịch hoặc không do cơ chế miễn dịch.
Bệnh nấm móng
Bệnh nấm móng thường khó điều trị vì đòi hỏi thời gian điều trị dài và bệnh hay tái phát. Nấm móng tay đáp ứng điều trị tốt hơn nấm móng chân.
Rối loạn sắc tố da
Trước hết cần xác định thế nào là tăng sắc tố và giảm sắc tố. Mỗi loại có thể là tiên phát hay thứ phát sau một bệnh khác.
Rôm ban nhiệt
Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.
Lang ben: chẩn đoán và điều trị
Dát nhạt màu cần chẩn đoán phân biệt với bạch biến, dựa vào sự xuất hiện các thương tổn. Bạch biến thường khu trú ở vùng quanh hốc tự nhiên và đầu ngón tay.
Bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da cấp hoặc mạn, hay gặp, lành tính, có tính chất di truyền. Có một số yếu tố trung gian gây bệnh như polyamine, protease, CAMP, các yếu tố phát triển như TGFa và leukotrien.
Ban nấm da: dị ứng hoặc nhạy cảm với nấm
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn cơ bản là từng nhóm mụn nước, thường khu trú ở mô cái và mô út. Đôi khi thương tổn khu trú ở mu bàn tay thậm chí có thể ở toàn thân.
Viêm da dị ứng tiếp xúc
Giai đoạn cấp tính thương tổn đặc trưng bởi các mụn nước nhỏ li ti, chảy nước và đóng vảy, khi thương tổn xẹp hoặc thương tổn mạn tính sẽ biểu hiện bằng các vảy da, đỏ da và có thể có dày da.
Trứng cá thường
Bệnh hay gặp hơn và cũng thường nặng hơn ở nam giới. Trái với quan niệm của dân chúng, bệnh không tự khỏi khi trưởng thành. Nếu không được điều trị, bệnh tồn tại đến tuổi 40, 50 hoặc thậm chí tuổi 60.
Viêm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Điều trị bằng cách luôn giữ cho vùng kẽ đó sạch, khô, và đắp các dung dịch mang lại hiệu quả cao. Nếu tìm thấy bào tử nấm hoặc vi khuẩn, thì phải bôi imidazol chống nấm dạng dung dịch, hoặc bột.
Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.
Nấm tay và chân
Nấm ở chân là loại bệnh da cấp hoặc mạn tính hay gặp. Một số cá thể hay bị bệnh hơn người khác. Hầu hết các trưồng hơn đều do Trichophyton và Epidemophyton gây nên.
Ung thư tế bào đáy
Một số ít tổn thương có thể loét và gây một sự phá hủy lớn, cuối cùng xâm nhập các cấu trúc sống và hiếm khi xâm nhập vào não, gây tử vong.
Viêm da bong vảy: chứng đỏ da tróc vảy
Các triệu chứng có thể gồm ngứa, mệt, ớn lạnh, sốt và sút cân. Rét run có thể nổi bật. Bong vảy da có thể toàn thân hoặc rộng và đôi khi cả rụng lông tóc và móng.
Nấm thân hoặc nấm hình vòng
Xét nghiệm nấm dương tính đã phân biệt được bệnh nấm thân với các thương tổn có hình tròn khác như vảy nến, luput đỏ, giang mai, họng ban đa dạng và vảy phấn hồng Gibert.
Hồng ban ly tâm mãn tính
Ở trung tâm thương tổn nơi bị cắn thì lành, để lại một viền đỏ, nó cũng có thể nổi lên, tạo mụn nước hoặc hoại tử.
Nguyên tắc điều trị bệnh ngoài da
Các thuốc bôi kháng sinh, neomycin là loại thuốc có khả năng gây cảm ứng lớn nhất. Dephenhydramin, Benzocain và Ethylenediamin là những chất có trong thành phần của của thuốc bôi cũng dễ gây dị ứng.
Viêm da thần kinh: liken thường mạn tính
Cách giải thích cổ điển về viêm da thần kinh là biểu hiện một chu kỳ ngứa gãi tự hết, nhưng không có bằng chứng cho rằng đây là nguyên nhân duy nhất gây nên do thói quen của bệnh nhân.
Bệnh chấy rận
Nhiễm rận ở mu rất ít thấy, đặc biệt dễ gặp ở những người lông rậm; thậm chí có thể tìm thấy rận ở lông mi và ở da đầu.
Rụng tóc hói: chẩn đoán và điều trị
Rụng tóc do sẹo thường là rụng tóc vĩnh viễn và không thay đổi được. Không có thuốc nào có thể chữa được trừ khi phẫu thuật cấy tóc.
Tàn nhang và nốt ruồi, dày sừng da mỡ
Những thương tổn này thường tăng số lượng tế bào sắc tố, và chúng không bị nhạt màu đi khi không còn tiếp xúc với ánh nắng, chúng được coi như tất cả các thường tổn sắc tố khác.
Viêm nang lông
Viêm nang lông do vi khuẩn gram âm, bệnh thường phát triển ở những người đang điều trị trứng cá bằng kháng sinh, có thể bệnh biểu hiện như một đợt bột phát của trứng cá mủ và trứng cá nốt.
Chàm thể tạng: bệnh da có vảy
Chàm thể tạng có hình thái và tỉ lệ khác nhau ở lứa tuổi khác nhau, vì hầu hết bệnh nhân chàm thể tạng có da khô và bong vảy ở một vài thời điểm nên bệnh này được thảo luận ở bệnh da có vảy.
Herpes simplex: vết loét do lạnh và do sốt
Triệu chứng cơ bản của herpes simplex là đau rát. Đau dây thần kinh có thể có trước hoặc có đồng thời với các triệu chứng khởi phát.
Nấm tóc: chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp nhiễm nấm đều không có triệu chứng. Các thương tổn giống chốc và kerion có thể nổi bật bằng sự đau đớn. Cần khám tất cả các trương hợp có vảy mà không có viêm.
