Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-04-17 03:03 PM

Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoỉormans là một bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hiếm gặp, thường ở những người suy giảm miễn dịch; bệnh chủ yếu diễn biến kéo dài, có tỉ lệ tử vong cao, khó chẩn đoán nếu không có sự hỗ trợ cận lâm sàng. Viêm màng não do Cryptococcus cần được điều trị tích cực và kéo dài để ngăn ngừa tử vong và di chứng.

Căn nguyên gây bệnh: Cryptococcus neotormans là một loại vi nấm có mặt trong môi trường đất nhiễm phân chim, trong một số loại quả cây, lây nhiễm cho người qua đường hô hấp hoặc các vết thương ngoài da. Cryptococcus có thể gây bệnh ở phổi, nhiễm nấm huyết, nhưng bệnh lí thường gặp nhất là viêm màng não. Bệnh có thể gặp ở người bình thường, nhưng phần lớn gặp ở người suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, sử dụng corticoid kéo dài, bệnh máu ác tính, bệnh sarcoid, v.v... Người nhiễm HIV có nguy cơ bị viêm màng não do nấm Cryptococcus ở giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng, CD4 < 100 tế bào/mm1 máu.

Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus ở bệnh nhân có viêm màng não kéo dài, nhất là người nhiễm HIV; chỉ định các xét nghiệm phù hợp để khẳng định chẩn đoán.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh diễn biến từ từ

Các biểu hiện chính: đau đầu, sốt, buồn nôn, lú lẫn, có thể có cơn động kinh. Giảm thị lực là dấu hiệu thường gặp, tiến triển đến mù.

Thăm khám: dấu hiệu màng não kín đáo; liệt các dây thần kinh sọ não thường không đối xứng.

Bệnh nhân viêm màng não có nhiễm nấm huyết có thể có ban sẩn hoại tử ngoài da.

Viêm màng não do Cryptococcus ở người nhiễm HIV

Biểu hiện ít khác biệt so với người không nhiễm HIV.

Bệnh nhân có thể đồng thời có các biểu hiện của nhiễm HIV giai đoạn tiến triển như nấm họng, ban sẩn ngứa ngoài da, các bệnh lí khác;

Dịch não tủy (DNT) có thể bình thường hoặc biến loạn tối thiểu, nồng độ nấm trong DNT thường cao hơn người không nhiễm HIV.

Các biểu hiện do nấm ở các cơ quan và bộ phận ngoài hệ thần kinh trung ương cũng gặp với tần suất cao hơn.

Có thể tái phát với triệu chứng nặng hơn khi bệnh nhân được điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV) như một biểu hiện của hội chứng viêm phục hồi miễn dịch.

Cận lâm sàng

DNT: áp lực tăng cao; protein DNT tăng, tế bào tăng.

Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não có thể tháy hình ảnh tăng áp lực nội sọ; một số bệnh nhân có áp xe não do Cryptococcus.

Chụp phổi có thể phát hiện tổn thương phổi ở những người có viêm phổi kèm theo, bao gồm thâm nhiễm tại chỗ, thâm nhiễm nốt hoặc lan tỏa, sưng hạch rốn phổi, tổn thương hang và tràn dịch màng phổi.

Chẩn đoán phân biệt

Lao màng não: diễn biến từ từ, dấu hiệu màng não không rõ rệt, có các dấu thần kinh khu trú, DNT biến loạn nhẹ, tương tự như viêm màng não do Cryptococcus. Chẩn đoán lao màng não bằng xét nghiệm PCR/cấy DNT tìm lao, chụp Xquang phổi tìm tổn thương lao, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc MRI sọ não v.v... Soi và cấy DNT có nấm sẽ khẳng định VMN do Cryptococcus.

Viêm não do Toxoplasma: là bệnh lí có thể gặp ở người nhiễm HIV, diễn biến từ từ, biểu hiện đau đầu và rối loạn ý thức, tương tự như VMN do Cryptococcus. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ não sẽ thấy tổn thương áp xe đặc trưng cho viêm não do Toxoplasma.

Viêm màng não-não do A. cantonensis'. tăng bạch cầu ái toan trong DNT và/hoặc trong máu là gợi ý cho VMN do A. cantonensis và các ấu trùng giun sán khác. Xét nghiệm nấm Cryptococcus dương tính là chẩn đoán khẳng định cho viêm màng não do nấm Cryptococcus và loại trừ chẩn đoán viêm màng não do giun sán.

Chẩn đoán nguyên nhân

Soi tìm nám trong dịch não tủy: là phương pháp đơn giản, nhanh và hiệu quả đề phát hiện nấm Cryptococcus. DNT được nhuộm tươi bằng mực tàu và soi tìm nấm. Một số các phương pháp nhuộm khác là nhuộm methenamlne bạc theo phương pháp Gomori, nhuộm alcian xanh. Nấm Cryptococcus có mặt trong DNT, ngoài giá trị chẩn đoán, còn là một đặc điểm nói lên mức độ nặng của bệnh.

Cấy nấm: c. neoformans có thể phân lập từ DNT và/hoặc máu; mọc trong tất cả các môi trường nuôi cấy vi khuẩn và nuôi cấy nấm. Thời gian nuôi cấy từ 3 đến 7 ngày.

Chẩn đoán huyết thanh học: kháng nguyên polysaccharid của nấm Cryptococcus có thể phát hiện trong DNT, máu, và nước tiểu của bệnh nhân. Các xét nghiệm ngưng kết latex và xét nghiệm miễn dịch men (enzyme immunoassay) có độ nhạy và độ đặc hiệu > 90%. Kết quả âm tính giả có thể gặp khi nồng độ kháng nguyên trong DNT quá cao.

Điều trị

Bệnh nhân viêm màng não do nấm Cryptococcus nên được điều trị ở những cơ sờ tuyến trên có điều kiện xét nghiệm và chăm sóc phù hợp.

Amphotericin B là thuốc ưu tiên cho điều trị VMN do Cryptococcus; liều dùng: 0,7-1 mg/kg/ngày, truyền tĩnh mạch chậm; có thể kết hợp với flucytosin 100mg/kg/ngày. Amphotericin B có thể gây các tác dụng phụ như sốt, hạ kali và maginesi máu, thiếu máu, suy thận; flucytosin có thể gây ức chế tủy xương và giảm các dòng tế bào máu.

Fluconazol có thể chỉ định ngay từ đầu cho các trường hợp VMN nhẹ, không có biến chứng, hoặc trong trường hợp không có amphotericin B. Fluconazol còn được chỉ định như điều trị củng cố sau điều trị amphotericin B. Liều fluconazol: 400-900mg uống mỗi ngày.

Điều trị tăng áp lực nội sọ: chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15 - 20ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu (mannitol và corticoid không có tác dụng).

Bệnh nhân viêm màng não do Cryptococcus không phải lả người nhiễm HIV cần được điều trị amphotericicn B trong thời gian 6-10 tuần, hoặc cho đến khi hết triệu chứng của viêm màng não và nuôi cấy nấm trong DNT (lấy vài millilit DNT) 2 lần âm tính. Bệnh nhân cần được tiếp tục điều trị fluconazol trong vòng 6-12 tháng.

Bệnh nhân nhiễm HIV cần được điều trị amphotericin B trong ít nhất 2 tuần; những bệnh nhân đáp ứng với điều trị có thể được thay sang fluconazol trong 8-10 tuần, sau đó tiếp tục điều trị duy trì (dự phòng thứ phát) bằng fluconazol 150-200mg/ngày, suốt đời; ngừng sử dụng khi bệnh nhân điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 > 6 tháng.

Viêm màng não do Cryptococcus có tỉ lệ tử vong cao; một số bệnh nhân sau khi được điều trị và khỏi bệnh có thể có các di chứng vĩnh viễn như mù, suy giảm trí tuệ.

Phòng bệnh

Người nhiễm HIV và người suy giảm miễn dịch do các bệnh tiềm tàng hoặc sử dụng corticoid kéo dài cần tránh phơi nhiễm với các nguồn lây nhiễm nấm như phân chim.

Người nhiễm HIV được điều trị ARV và có hệ miễn dịch được phục hồi (CD4 > 200 tế bào/mm3 máu) sẽ có ít nguy cơ bị viêm màng não do Cryptococcus.

Bài viết cùng chuyên mục

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid

Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.

Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực

Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.

Ngộ độc mật cá trắm: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1 đến 2 ngày, có khi vô niệu sau 6 đến 8 giờ

Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này

Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu

Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.

Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.

Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.

Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.

Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu

Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ

Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.

Biến chứng thần kinh do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng thần kinh, biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, thường gặp nhất là biến chứng thần kinh ngoại vi, và biến chứng thần kinh tự động

Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương

Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.

Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội