- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh thương hàn là m ột bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, lây truyền theo đường tiêu hóa hầu hết do trự c khuẩn Salmonella typhi gây nên.
Nguồn lây bệnh chủ yếu là người bao gồm người bệnh, người bệnh trong thời kì hồi phục và người lành mang vi khuẩn mạn tính.
Salmonella typhi là trực khuẩn gram âm không sinh nha bào dễ m ọc ở môi trường nuôi cấy thông thường, trự c khuẩn có 3 loại kháng nguyên chính: O, H và Vi.
Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột.
Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh như ampixillin, co-trim oxazol, chloram phenicol, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.
Lâm sàng
Thời kì nung bệnh
7-15 ngày. Thường không có triệu chứng gì đặc biệt.
Thời kì khởi phát
5 - 7 ngày, s ố t từ từ tăng dần, nhức đầu, m ệt mỏi, táo bón.
Thời kì toàn phát
2 - 3 tuần.
Sốt cao liên tục 3 9 - 4 0°C, sốt hình cao nguyên.
Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân: li bì, môi khô, lưỡi bẩn.
Đào ban đường kính 2 - 4mm , ở bụng, phần dưới ngực, hông.
Rối loạn tiêu hóa: đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, 5 - 6 lần/ngày.
Bụng trướng, óc ách hố chậu phải, gan lách to.
Phổi: có ran, gõ đục đáy phổi phải.
Tim: tiếng tim mờ, m ạch nhiệt độ phân ly đôi khi có tiếng ngựa phi.
Họng: loét họng Duguet.
Thời ki lui bệnh
Kéo dài vài tuần. Các triệu chứng giảm dần rồi khỏi bệnh.
Thực tế
Trong thực tế lâm sàng có thể áp dụng các triệu chứng lâm sàng sau để định hướng chẩn đoán bệnh thương hàn:
Sốt > 7 ngày.
Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.
Rối loạn tiêu hóa (ỉa lỏng, trướng bụng).
Gan, lách to.
Đào ban.
Dịch tễ học
Sống ở vùng dịch lưu hành.
Tiếp xúc với bệnh nhân thương hàn.
Công thức máu
Bạch cầu bình thường hoặc giảm.
Hồng cầu và tiểu cầu: bình thường.
Phân lập vi khuẩn
Khi phân lập được vi khuẩn cần làm kháng sinh đồ để đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.
Cấy máu
Là xét nghiệm có giá trị nhất để chẩn đoán xác định, c ầ n cấy máu trước khl sử dụng kháng sinh, tỉ lệ dương tính cao trong những tuần đầu của bệnh.
Cấy tủy xương
Là phương pháp để phân lập vi khuẩn nhất là khi bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh làm giảm tỉ lệ cấy máu dương tính.
Cấy phân
Tỉ lệ dương tính từ tuần thứ 2 - 3 của bệnh.
Phản ứng huyết thanh
Phản ứng Widal: kĩ thuật này phải thực hiện 2 lần cách nhau ít nhất 1 tuần nếu hiệu giá kháng thể O > 1/200 ngay từ lần đầu tiên hoặc hiệu giá kháng thể O lần 2 cao gấp 4 lần hiệu giá kháng thể O lần 1 có giá trị chẩn đoán xác định.
Các kĩ thuật khác như ELISA; IFA... cũng cho độ nhậy và độ đặc hiệu cao.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sốt rét
Có yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.
Biểu hiện lâm sàng cơn sốt rét: sốt cao, rét run vã mồ hôi, cơn xảy ra theo chu kì tùy theo chùng loại kí sinh trùng.
Xét nghiệm máu tìm thấy kí sinh trùng sốt rét.
Bệnh sốt mò
Sốt cao, phát ban, da và củng mạc mắt sung huyết, nổi hạch.
Vết loét do ấu trùng mò đốt (Eschar).
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler)
Sốt, có bệnh cảnh nhiễm trùng, có tổn thương tim.
Siêu âm tim có sùi van tim.
Nhiễm trùng huyết
Có bệnh cảnh nhiễm trùng: sốt cao, gai rét, gan lách to.
Có triệu chứng của nhiễm trùng cơ quan ngõ vào.
Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính.
Cấy máu: phân lập được vi khuẩn gây bệnh có giá trị chẩn đoán xác định.
Bệnh nung mủ sâu
Thường gặp nhất áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành...
Sốt cao kèm rét run, đau bụng, giảm di động cơ hoành.
Công thức máu: bạch cầu máu tăng với tỉ lệ đa nhân trung tính tăng cao.
Chẩn đoán dựa vào siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy ổ áp xe.
Biến chứng đường tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa
Chiếm 15% các trường hợp, thường ở đoạn cuối ruột non.
Triệu chứng thường xảy ra vào tuần thứ 2 - 3 của bệnh.
Xuất huyết tiêu hóa có thể nhẹ, tự khỏi, nhưng cũng có thể gặp bệnh cảnh nặng với các dấu hiệu sốc: mạch nhanh, huyết áp hạ, da xanh, bụng trướng, đi ngoài phân đen.
Xét nghiệm: hồng cầu, hem oglobin giảm.
Thủng ruột
Vị trí: thường gặp trong khoảng 60cm đoạn cuối hồi tràng gần góc hồi manh tràng.
Triệu chứng thường xảy ra vào tuần thứ 2 - 3 của bệnh.
Biểu hiện lâm sàng: đau bụng dữ dội ở hố chậu phải hoặc lan tỏa toàn bụng, mạch nhanh, huyết áp hạ. Khám có phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, gõ mất diện đục trước gan.
Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng cao. Chụp ổ bụng không chuẩn bị có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
Biến chứng gan mật: viêm gan, viêm túi mật...
Biến chứng tim mạch
Viêm cơ tim, trụy tim mạch.
Viêm tắc động mạch, tĩnh mạch.
Viêm màng ngoài tim.
Biến chứng đường tiết niệu
Viêm tiểu cầu thận, suy thận cấp.
Nhiễm trùng khu trú cơ qua n: viêm màng não mù, viêm đài bể thận...
Nguyên tắc điều trị
Lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Bồi phụ nước, điện giải đầy đủ.
Chế độ dinh dưỡng tốt, ăn thức ăn mềm, lỏng.
Phòng ngừa và phát hiện sớm, xử trí kịp thời các biến chứng.
Kháng sinh
Với trẻ em dưới 12 tuổi và phụ nữ có thai
Ceftriaxon: 80 - 100m g/kg/24 giờ hoặc ceíotaxim 50 - 100m g/kg/24 giờ x 10 -1 4 ngày.
Với người lớn
Ciprofloxacin: viên 500m g ngày uống 2 viên x 7 -1 0 ngày hoặc
Pefloxacin: 400m g x 2 lần/ngày, uống hay truyền tĩnh m ạch trong 7-10 ngày hoặc
Norfloxacin 400m g/ngày x 7 - 10 ngày hoặc
Ceftriaxon: 80 - 100m g/kg/24 giờ hoặc cefotaxim 50 - 100m g/kg/24 giờ x 10 -1 4 ngày.
Các kháng sinh khác có thể sử dụng nếu vi khuẩn thương hàn kháng với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, fluoroquinolon: Azithrom ycin liều trẻ em 20m g/kg/ngày và người lớn 1g/ngày trong 5 ngày.
Các kháng sinh khác: Những kháng sinh cổ điển rất ít được sử dụng vì tình hình kháng thuốc phổ biến tại Việt Nam, tuy nhiên có thể sử dụng nếu vi khuẩn còn nhạy cảm:
Amoxicillin, ampixillin: 75 - 100mg/kg/24 giờ.
Co-trim oxazol 60m g/kg/24 giờ.
Chloram phenicol 30 - 50m g/kg/24 giờ.
Thời gian điều trị trong 7-14 ngày.
Điều trị triệu chứng
Bù nước điện giải tùy theo tình trạng người bệnh, trợ tim mạch.
Hạ nhiệt bằng paracetam ol, chườm mát.
Dinh dưỡng: chế độ ăn lỏng, mềm, đủ dinh dưỡng.
Corticoid: chỉ được sử dụng khi bệnh nặng có rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn mê, do tình trạng nhiễm độc nặng hoặc tình trạng sốc với m ục đích làm giảm nhanh các biểu hiện đe dọa tử vong trước khi kháng sinh đặc hiệu có tác dụng.
Dexamethason 3mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó 1mg/kg/6 giờ, chỉ sử dụng trong 48 giờ.
Điều trị biến chứng
Xuất huyết tiêu hóa
Sử dụng các thuốc cọ mạch, truyền máu cùng nhóm.
Phẫu thuật cắt ruột (nơi chảy máu) khi điều trị nội khoa không kết quả.
Thủng ruột
Chống sốc và điều trị ngoại khoa mổ khâu lỗ thủng.
Điều trị kháng sinh toàn thân.
Phòng bệnh
Cách ly người bệnh và xử lí chất thải của người bệnh.
Điều trị người lành mang trùng.
Vệ sinh môi trường, giáo dục cộng đồng về vệ sinh ăn uống và bảo vệ nguồn nước sạch.
Tiêm phòng bằng vaccin.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Ngộ độc cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức
Ngay khi tiếp xúc với bệnh nhân, trong vòng vài ba phút đầu tiên, xác định và thực hiện ngay các biện pháp cần tiến hành nhằm bảo đảm tính mạng, và ổn định trạng thái bệnh nhân.
Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp
Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.
Ngộ độc mật cá trắm: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1 đến 2 ngày, có khi vô niệu sau 6 đến 8 giờ
Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.
Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.
Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng
Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu
Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể
Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch
Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.
Viêm phổi nặng do virus cúm A: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm phổi do virus có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, do cơ thể chống lại virus kém hơn, so với những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh
Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.
Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này