Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-05-08 02:11 PM

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh thương hàn là m ột bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, lây truyền theo đường tiêu hóa hầu hết do trự c khuẩn Salmonella typhi gây nên.

Nguồn lây bệnh chủ yếu là người bao gồm người bệnh, người bệnh trong thời kì hồi phục và người lành mang vi khuẩn mạn tính.

Salmonella typhi là trực khuẩn gram âm không sinh nha bào dễ m ọc ở môi trường nuôi cấy thông thường, trự c khuẩn có 3 loại kháng nguyên chính: O, H và Vi.

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột.

Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh như ampixillin, co-trim oxazol, chloram phenicol, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Lâm sàng

Thời kì nung bệnh

7-15 ngày. Thường không có triệu chứng gì đặc biệt.

Thời kì khởi phát

5 - 7 ngày, s ố t từ từ tăng dần, nhức đầu, m ệt mỏi, táo bón.

Thời kì toàn phát

2 - 3 tuần.

Sốt cao liên tục 3 9 - 4 0°C, sốt hình cao nguyên.

Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân: li bì, môi khô, lưỡi bẩn.

Đào ban đường kính 2 - 4mm , ở bụng, phần dưới ngực, hông.

Rối loạn tiêu hóa: đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, 5 - 6 lần/ngày.

Bụng trướng, óc ách hố chậu phải, gan lách to.

Phổi: có ran, gõ đục đáy phổi phải.

Tim: tiếng tim mờ, m ạch nhiệt độ phân ly đôi khi có tiếng ngựa phi.

Họng: loét họng Duguet.

Thời ki lui bệnh

Kéo dài vài tuần. Các triệu chứng giảm dần rồi khỏi bệnh.

Thực tế

Trong thực tế lâm sàng có thể áp dụng các triệu chứng lâm sàng sau để định hướng chẩn đoán bệnh thương hàn:

Sốt > 7 ngày.

Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.

Rối loạn tiêu hóa (ỉa lỏng, trướng bụng).

Gan, lách to.

Đào ban.

Dịch tễ học

Sống ở vùng dịch lưu hành.

Tiếp xúc với bệnh nhân thương hàn.

Công thức máu

Bạch cầu bình thường hoặc giảm.

Hồng cầu và tiểu cầu: bình thường.

Phân lập vi khuẩn

Khi phân lập được vi khuẩn cần làm kháng sinh đồ để đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.

Cấy máu

Là xét nghiệm có giá trị nhất để chẩn đoán xác định, c ầ n cấy máu trước khl sử dụng kháng sinh, tỉ lệ dương tính cao trong những tuần đầu của bệnh.

Cấy tủy xương

Là phương pháp để phân lập vi khuẩn nhất là khi bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh làm giảm tỉ lệ cấy máu dương tính.

Cấy phân

Tỉ lệ dương tính từ tuần thứ 2 - 3 của bệnh.

Phản ứng huyết thanh

Phản ứng Widal: kĩ thuật này phải thực hiện 2 lần cách nhau ít nhất 1 tuần nếu hiệu giá kháng thể O > 1/200 ngay từ lần đầu tiên hoặc hiệu giá kháng thể O lần 2 cao gấp 4 lần hiệu giá kháng thể O lần 1 có giá trị chẩn đoán xác định.

Các kĩ thuật khác như ELISA; IFA... cũng cho độ nhậy và độ đặc hiệu cao.

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh sốt rét

Có yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.

Biểu hiện lâm sàng cơn sốt rét: sốt cao, rét run vã mồ hôi, cơn xảy ra theo chu kì tùy theo chùng loại kí sinh trùng.

Xét nghiệm máu tìm thấy kí sinh trùng sốt rét.

Bệnh sốt mò

Sốt cao, phát ban, da và củng mạc mắt sung huyết, nổi hạch.

Vết loét do ấu trùng mò đốt (Eschar).

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler)

Sốt, có bệnh cảnh nhiễm trùng, có tổn thương tim.

Siêu âm tim có sùi van tim.

Nhiễm trùng huyết

Có bệnh cảnh nhiễm trùng: sốt cao, gai rét, gan lách to.

Có triệu chứng của nhiễm trùng cơ quan ngõ vào.

Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính.

Cấy máu: phân lập được vi khuẩn gây bệnh có giá trị chẩn đoán xác định.

Bệnh nung mủ sâu

Thường gặp nhất áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành...

Sốt cao kèm rét run, đau bụng, giảm di động cơ hoành.

Công thức máu: bạch cầu máu tăng với tỉ lệ đa nhân trung tính tăng cao.

Chẩn đoán dựa vào siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy ổ áp xe.

Biến chứng đường tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa

Chiếm 15% các trường hợp, thường ở đoạn cuối ruột non.

Triệu chứng thường xảy ra vào tuần thứ 2 - 3 của bệnh.

Xuất huyết tiêu hóa có thể nhẹ, tự khỏi, nhưng cũng có thể gặp bệnh cảnh nặng với các dấu hiệu sốc: mạch nhanh, huyết áp hạ, da xanh, bụng trướng, đi ngoài phân đen.

Xét nghiệm: hồng cầu, hem oglobin giảm.

Thủng ruột

Vị trí: thường gặp trong khoảng 60cm đoạn cuối hồi tràng gần góc hồi manh tràng.

Triệu chứng thường xảy ra vào tuần thứ 2 - 3 của bệnh.

Biểu hiện lâm sàng: đau bụng dữ dội ở hố chậu phải hoặc lan tỏa toàn bụng, mạch nhanh, huyết áp hạ. Khám có phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, gõ mất diện đục trước  gan.

Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng cao. Chụp ổ bụng không chuẩn bị có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.

Biến chứng gan mật: viêm gan, viêm túi mật...

Biến chứng tim mạch

Viêm cơ tim, trụy tim mạch.

Viêm tắc động mạch, tĩnh mạch.

Viêm màng ngoài tim.

Biến chứng đường tiết niệu

Viêm tiểu cầu thận, suy thận cấp.

Nhiễm trùng khu trú cơ qua n: viêm màng não mù, viêm đài bể thận...

Nguyên tắc điều trị

Lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Bồi phụ nước, điện giải đầy đủ.

Chế độ dinh dưỡng tốt, ăn thức ăn mềm, lỏng.

Phòng ngừa và phát hiện sớm, xử trí kịp thời các biến chứng.

Kháng sinh

Với trẻ em dưới 12 tuổi và phụ nữ có thai

Ceftriaxon: 80 - 100m g/kg/24 giờ hoặc ceíotaxim 50 - 100m g/kg/24 giờ x 10 -1 4 ngày.

Với người lớn

Ciprofloxacin: viên 500m g ngày uống 2 viên x 7 -1 0 ngày hoặc

Pefloxacin: 400m g x 2 lần/ngày, uống hay truyền tĩnh m ạch trong 7-10 ngày hoặc

Norfloxacin 400m g/ngày x 7 - 10 ngày hoặc

Ceftriaxon: 80 - 100m g/kg/24 giờ hoặc cefotaxim 50 - 100m g/kg/24 giờ x 10 -1 4 ngày.

Các kháng sinh khác có thể sử dụng nếu vi khuẩn thương hàn kháng với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, fluoroquinolon: Azithrom ycin liều trẻ em 20m g/kg/ngày và người lớn 1g/ngày trong 5 ngày.

Các kháng sinh khác: Những kháng sinh cổ điển rất ít được sử dụng vì tình hình kháng thuốc phổ biến tại Việt Nam, tuy nhiên có thể sử dụng nếu vi khuẩn còn nhạy cảm:

Amoxicillin, ampixillin: 75 - 100mg/kg/24 giờ.

Co-trim oxazol 60m g/kg/24 giờ.

Chloram phenicol 30 - 50m g/kg/24 giờ.

Thời gian điều trị trong 7-14 ngày.

Điều trị triệu chứng

Bù nước điện giải tùy theo tình trạng người bệnh, trợ tim mạch.

Hạ nhiệt bằng paracetam ol, chườm mát.

Dinh dưỡng: chế độ ăn lỏng, mềm, đủ dinh dưỡng.

Corticoid: chỉ được sử dụng khi bệnh nặng có rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn mê, do tình trạng nhiễm độc nặng hoặc tình trạng sốc với m ục đích làm giảm nhanh các biểu hiện đe dọa tử vong trước khi kháng sinh đặc hiệu có tác dụng.

Dexamethason 3mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó 1mg/kg/6 giờ, chỉ sử dụng trong 48 giờ.

Điều trị biến chứng

Xuất huyết tiêu hóa

Sử dụng các thuốc cọ mạch, truyền máu cùng nhóm.

Phẫu thuật cắt ruột (nơi chảy máu) khi điều trị nội khoa không kết quả.

Thủng ruột

Chống sốc và điều trị ngoại khoa mổ khâu lỗ thủng.

Điều trị kháng sinh toàn thân.

Phòng bệnh

Cách ly người bệnh và xử lí chất thải của người bệnh.

Điều trị người lành mang trùng.

Vệ sinh môi trường, giáo dục cộng đồng về vệ sinh ăn uống và bảo vệ nguồn nước sạch.

Tiêm phòng bằng vaccin.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.

Viêm phổi nặng do virus cúm A: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Viêm phổi do virus có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, do cơ thể chống lại virus kém hơn, so với những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh

Cơn nhược cơ nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực

Có thể điều trị nhược cơ hiệu quả, bằng các liệu pháp bao gồm thuốc kháng cholinesterase, liệu pháp điều hòa miễn dịch nhanh, thuốc ức chế miễn dịch và phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức

Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.

Ngộ độc cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức

Ngay khi tiếp xúc với bệnh nhân, trong vòng vài ba phút đầu tiên, xác định và thực hiện ngay các biện pháp cần tiến hành nhằm bảo đảm tính mạng, và ổn định trạng thái bệnh nhân.

Ngộ độc cấp acetaminophen (paracetamol): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Khi uống quá liều acetaminophen, chất chuyển hóa độc là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion gây độc với gan, thận

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.

Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.

Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.

Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.

Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương

Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu

Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể

Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.

Hội chứng Guillain Barré: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng Guillain Barré, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại nhiễm trùng, đồng thời cũng tấn công và làm tổn thương myelin, sợi trục của rễ, dây thần kinh ngoại biên

Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường

Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.