- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Kali đi vào cơ thể thông qua đường miệng hoặc truyền tĩnh mạch, phần lớn được lưu trữ trong các tế bào, và sau đó được bài tiết qua nước tiểu. Các nguyên nhân chính gây tăng kali máu là tăng giải phóng kali từ các tế bào và, thường xuyên nhất, làm giảm bài tiết kali qua nước tiểu
Sự hiểu biết về sinh lý kali là hữu ích khi tiếp cận bệnh nhân bị tăng kali máu. Tổng lượng kali trong cơ thể là khoảng 3000 mEq trở lên (50 đến 75 mEq / kg trọng lượng cơ thể). Trái ngược với natri, là cation chính trong dịch ngoại bào và có nồng độ thấp hơn nhiều trong các tế bào, kali chủ yếu là cation nội bào, với các tế bào chứa khoảng 98% kali cơ thể. Nồng độ kali nội bào xấp xỉ 140 mEq / L so với 4 đến 5 mEq / L trong dịch ngoại bào. Sự khác biệt trong phân bố của hai cation được duy trì nhờ bơm Na-K-ATPase trong màng tế bào, bơm natri ra và kali vào trong tế bào theo tỷ lệ 3: 2.
Tỷ lệ nồng độ kali trong các tế bào và dịch ngoại bào là yếu tố chính quyết định tiềm năng màng nghỉ trên màng tế bào, tạo tiền đề cho việc tạo ra tiềm năng hoạt động cần thiết cho chức năng thần kinh và cơ bình thường. Do đó, cả tăng kali máu và hạ kali máu đều có thể gây tê liệt cơ và rối loạn nhịp tim có khả năng gây tử vong.
Tăng kali máu là một vấn đề lâm sàng phổ biến thường là do bài tiết kali niệu bị suy giảm do bệnh thận cấp hoặc mãn tính (CKD) và / hoặc rối loạn hoặc thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). Điều trị tăng kali máu do giữ kali cuối cùng là nhằm mục đích gây thải kali.
Trong một số trường hợp, vấn đề chính là sự di chuyển kali ra khỏi tế bào, mặc dù tổng lượng kali trong cơ thể có thể bị giảm. Tăng kali máu phổ biến nhất xảy ra trong tăng đường huyết không kiểm soát được (ví dụ, nhiễm toan đái tháo đường hoặc tình trạng tăng áp lực thẩm thấu đường huyết). Trong các rối loạn này, tình trạng tăng áp lực thẩm thấu và thiếu hụt insulin chủ yếu là nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch kali từ tế bào sang dịch ngoại bào, có thể đảo ngược bằng cách truyền dịch và insulin. Nhiều người trong số những bệnh nhân này bị thiếu hụt đáng kể kali toàn cơ thể và phải được theo dõi cẩn thận để phát triển hạ kali máu trong quá trình trị liệu.
Xác định khẩn cấp của trị liệu
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu, mức độ nghiêm trọng của việc tăng kali và nguyên nhân gây tăng kali máu.
Tăng kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong khoa hồi sức tích cực. Có thể gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
Kali máu bình thường từ 3,5-5,0mmol/l.
Tăng khi kali > 5mmol/l.
Chẩn đoán xác định
Dựa vào
Dấu hiệu lâm sàng: khi có biểu hiện lâm sàng bệnh nhân đã ở trong tình trạng nguy kịch như: loạn nhịp nhanh, rung thất, ngừng tuần hoàn.
Dấu hiệu trên điện tim:
Nhẹ: sóng T cao nhọn đối xứng, biên độ à 2/3 sóng R ở chuyển đạo trước tim.
Vừa và nặng: khoảng PR kéo dài, sóng p dẹt, QRS giãn rộng, sóng T và QRS thành một, dẫn đến ngừng tim.
Xét nghiệm:
Kali máu > 5mmol/l.
Nguyên nhân thường gặp
Tăng kali máu do tăng đưa vào:
Truyền máu.
Truyền hoặc uống kali.
Tăng kali máu do tăng chuyển từ trong tế bào ra ngoài tế bào:
Toan chuyển hóa.
Do hủy hoại tế bào (tiêu cơ vân, tan máu, bỏng...).
Tăng kali máu do giảm bài tiết kali:
Suy thận.
Bệnh lí ống thận: toan ống thận typ 4.
Suy thượng thận.
Thuốc:
Thuốc lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển, chống viêm không steroid, succinylcholin....
Chẩn đoán phân biệt với giả tăng kali máu
Tan máu hoặc thiếu máu khi lấy máu tĩnh mạnh, xét nghiệm sai.
Tăng tiểu cầu và tăng bạch cầu.
Chẩn đoản mức độ tăng kali máu
Dựa vào tốc độ tăng kali máu và các dấu hiệu nặng trên điện tim.
Điều trị
Có biểu hiện xét nghiệm và dấu hiệu tăng kali máu trên điện tim
Calci clorid 1g tiêm tĩnh mạch trong 2-3 phút. Nếu sóng T không thay đổi có thể lặp lại liều sau 5 phút.
Furosemid 40-60mg tiêm tĩnh mạnh.
Natri bicarbonat truyền 45mmol khi pH < 7,1.
Kayexalat (Resonlum) uống 15-30g với 50g Sorbitol.
10 UI insulin nhanh + 125ml glucose 20% truyền trong 30 phút.
Lọc máu cấp cứu khi điều trị đáp ứng kém với lợi tiểu.
Có biểu hiện xét nghiệm nhưng không có rối loạn trên điện tim
Furosemid 40-60mg tiêm tĩnh mạnh (xem bài suy thận cấp).
Kayexalat (Resonlum) uống 15-30g với 50g Sorbitol.
Lọc máu cấp cứu khi điều trị đáp ứng kém với lợi tiểu.
Theo dõi
Điện tim liên tục trên monitor. Nếu điện tim không thay đổi làm xét nghiệm kali 2 giờ/lần cho đến khi trở về bình thường. Nếu có biến đổi trên điện tim làm xét nghiệm kali ngay.
Tìm và điều trị nguyên nhân
Lưu ý trong trường hợp toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu do đál tháo đường điều trị nguyên nhân lả chính.
Phòng bệnh
Thay đổi chế độ ăn ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu.
Không dùng những thuốc làm nặng tình trạng tăng kall máu.
Những bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kì cần tuân thủ đúng lịch chạy thận.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm
Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo
Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.
Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc
Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.
Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện
Cường cận giáp tiên phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Yếu, mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp, nhược cơ.
Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.
Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu
Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Hạ natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hạ natri máu, là một rối loạn nướ điện giải, nồng độ natri trong máu hạ gây nên tình trạng giảm áp lực thẩm thấu ngoài tế bào, dẫn tới thừa nước trong tế bào
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…
Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Ngộ độc cấp opioid (ma túy): chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu
Các hợp chất opioid, gồm các hợp chất có tự nhiên trong nhựa cây thuốc phiện, các dẫn chất, là các opiat, và các chất tổng hợp
Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.
Viêm quanh khớp vai: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán viêm quanh khớp vai chủ yếu dựa vào lâm sàng ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai, kết hợp cận lâm sàng mà chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục
Hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, là hậu quả của tình trạng thiếu nghiệm trọng insulin, do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim.