Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-17 05:05 PM
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phát triển ở trẻ em: chứng lùn tuyến yên (do giảm tiết GH ở trẻ em), chứng người khổng lổ (do tăng tiết GH ở trẻ đang tuổi phát triển chiều cao) và chứng to đẩu chi (do tăng tiết GH ở người trưởng thành).

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Xét nghiệm nồng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.

Yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn 8h trước khỉ lấy máu xét nghiệm.

Bệnh nhân cần được nằm nghỉ ngơi trong một môi trường không gây stress ít nhất 30 phút trước khi lấy máu xét nghiệm

Tiến hành test kích thích/ức chế

Cần ngừng dùng tất cả các thuốc nhóm strerosd trước khỉ chỉ định làm test nếu có thể.

Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 8 - 10h trước khỉ làm test.

Bệnh nhân cần được nằm nghi trong một rĩìôi trường không gây stress trong vòng 90 phút trước khi làm test

Tiến hành làm test theo quỵ trình..

Các mẫu bệnh phẩm sau khỉ lấy cần được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm do GH có thời gian bán hủy ngắn (20 - 25 phút).

Giá trị hormon tăng trưởng (GH) bình thường

Nồng độ GH (khi lấy bệnh phẩm ngẫu nhiên):

Nam: < 5 ng/mL hay < 5 µg/L.

Nữ: < 10 ng/mL hay <10 µg/L.

Test kích thích GH:

> 10 ng/ml hay > 10 µg/L.

Test ức chế GH:

< 2 ng/ml hay < 2 µg/L.

Tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH)

Các nguyên nhân chểnh thường gặp

Chứng to đẩu chi.

Chán ăn tinh thần.

Chứng khổng lổ.

Hạ glucose máu.

Khối u vùng dưới đồi.

Cường chức năng tuyến yên.

Khối u tuyến yên.

Trong giấc ngủ (2h sau khỉ ngủ).

Tình trạng đói ăn.

Phẫu thuật.

Giảm nồng độ hormon tăng trưởng (GH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Chứng lùn.

Chậm phát triển.

Tăng glucose máu.

Tinh trạng suy chức năng tuyến yên.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Nhận định chung

Hormon tăng trưởng (Growth hormone [GH]) là một polypeptid được thùy trước tuyến yên sản xuất. Chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển (tăng trưởng) của cơ thể. GH cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA.

Quá trình tổng hợp và giải phóng GH được vùng dưới đồi điều hòa thông qua vai trò của yếu tố giải phóng hormon tãng trưởng (growth hormone-releasing factor [GHRF] và yếu tổ ức chế giải phóng hormon tăng trưởng (growth hormone release-inhibiting factor [GHRIH] hay somatostatin).

Giảm tiết GH ở trẻ em sẽ gây nên chứng lùn (dwarfìsm), trái lại tăng tiết GH gây ra chứng người khổng lồ (gigantism) ở trẻ đang tuổi phát triển và chứng to đầu chi (acromegaly) nếu tăng tiết GH xảy ra ở người lớn.

Xét nghiệm định lượng nổng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên không đủ chắc chắn để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt của hormon này. Để cung cấp thêm các thông tin, có thể tiến hành test kích thích tiết GH (GH stimulation test) và/hoặc test ức chế tiết GH (suppression test).

Test kích thích tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt hormon tăng trưởng. Một loạt các phương pháp được sử dụng để kích thích bài tiết GH (vd: dùng insulin gây tình trạng hạ glucose máu [insulin-induced hypoglycemia], gắng sức thể lực rất mạnh và dùng thuốc như arginin hydrochlorid, glucagon, levodopa và clonidin hydrochlorid).

Test ức chế tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng tăng tiết hormon tăng trưởng. Có thể ức chế giải phóng GH ở một người có nồng độ GH bình thường bằng cách sử dụng nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống; trái lại ở người bị tăng tiết GH, nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống sẽ ít hoặc không gây được tình trạng giảm tiết GH.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Nồng độ hormon tăng trưởng có thể thay đổi khi gắng sức, tình trạng dinh dưỡng, giấc ngủ và tình trạng stress.

Không nên lên kế hoạch xét nghiệm định lượng nống độ GH trước 48h kể từ khi bệnh nhân được làm một thăm dò chẩn đoán có sử dụng chất đồng vị phóng xạ.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Amphetamin, arginin, clonidin, dopamin, estrogen, glucagon, indomethacin, insulin, interferon, levodopa, niacin, thuốc ngừa thai uống, phenytoin.

Các thuốc có thể làm giản nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Thuốc điều trị tâm thần, bromocriptin, corticosteroid, dexamethason, octreotid, progestin, valproic acid.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)

Kết quả xét nghiệm tăng nồng độ GH chưa đủ để khẳng định chẩn đoán to đẩu chi hay không đạt được tình trạng lui bệnh đối với một bệnh nhân to đẩu chi đã được điều trị.

Kết quả xét nghiệm nồng độ GH thấp (thậm chí không định lượng được) chưa đủ để khẳng định bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt GH do ở một số người bình thường có thể có hàm lượng GH rất thấp (< 1 µg/L).

Khi tiến hành test kích thích/ức chế tiết GH, nến sử dụng thiết bị truyền ngắt quãng để có thể dùng thuốc và lấy mẫu máu mà không cẩn phải chọc tĩnh mạch bệnh nhân nhiều lần.

Đáp ứng của GH khi làm test kích thích được coi là bình thường khi nồng độ GH tối đa > 10 µg/L

Nếu nồng độ GH tối đa < 7 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH hoàn toàn.

Nếu nổng độ GH tối đa trong khoảng 7-10 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH một phần.

Chống chỉ định làm test kích thích hay ức chế hormon tăng trưởng (GH)

Chống chỉ định tiến hành test ức chế GH đối với

Bệnh nhân bị tai biến mạch não.

Bệnh nhân có cơn co giật.

Bệnh nhân có nồng độ cortisol huyết tương cơ sở thấp.

Bệnh nhân có tỉén sử bị nhồi máu cơ tim.

Chống chì định tiến hành test kích thích tiết GH đối với

Trẻ < 1 tuổi (do insulln bị chống chl định).

Người có bệnh thận (do bị chống chỉ định dùng arginin).

Bài viết cùng chuyên mục

Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích

Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại

Cấy máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Đối với nuôi cấy máu, một mẫu máu được thêm vào một chất thúc đẩy sự phát triển của vi trùng, loại vi trùng có thể được xác định bằng kính hiển vi hoặc xét nghiệm hóa học

Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein

Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Xét nghiệm bệnh lậu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có nghĩa là nó được lan truyền thông qua quan hệ tình dục, không phải luôn luôn gây ra các triệu chứng

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân

Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non

Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm

Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.

Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng

Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không