- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)
Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phát triển ở trẻ em: chứng lùn tuyến yên (do giảm tiết GH ở trẻ em), chứng người khổng lổ (do tăng tiết GH ở trẻ đang tuổi phát triển chiều cao) và chứng to đẩu chi (do tăng tiết GH ở người trưởng thành).
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)
Xét nghiệm nồng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.
Yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn 8h trước khỉ lấy máu xét nghiệm.
Bệnh nhân cần được nằm nghỉ ngơi trong một môi trường không gây stress ít nhất 30 phút trước khi lấy máu xét nghiệm
Tiến hành test kích thích/ức chế
Cần ngừng dùng tất cả các thuốc nhóm strerosd trước khỉ chỉ định làm test nếu có thể.
Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 8 - 10h trước khỉ làm test.
Bệnh nhân cần được nằm nghi trong một rĩìôi trường không gây stress trong vòng 90 phút trước khi làm test
Tiến hành làm test theo quỵ trình..
Các mẫu bệnh phẩm sau khỉ lấy cần được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm do GH có thời gian bán hủy ngắn (20 - 25 phút).
Giá trị hormon tăng trưởng (GH) bình thường
Nồng độ GH (khi lấy bệnh phẩm ngẫu nhiên):
Nam: < 5 ng/mL hay < 5 µg/L.
Nữ: < 10 ng/mL hay <10 µg/L.
Test kích thích GH:
> 10 ng/ml hay > 10 µg/L.
Test ức chế GH:
< 2 ng/ml hay < 2 µg/L.
Tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH)
Các nguyên nhân chểnh thường gặp
Chứng to đẩu chi.
Chán ăn tinh thần.
Chứng khổng lổ.
Hạ glucose máu.
Khối u vùng dưới đồi.
Cường chức năng tuyến yên.
Khối u tuyến yên.
Trong giấc ngủ (2h sau khỉ ngủ).
Tình trạng đói ăn.
Phẫu thuật.
Giảm nồng độ hormon tăng trưởng (GH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Chứng lùn.
Chậm phát triển.
Tăng glucose máu.
Tinh trạng suy chức năng tuyến yên.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)
Nhận định chung
Hormon tăng trưởng (Growth hormone [GH]) là một polypeptid được thùy trước tuyến yên sản xuất. Chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển (tăng trưởng) của cơ thể. GH cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA.
Quá trình tổng hợp và giải phóng GH được vùng dưới đồi điều hòa thông qua vai trò của yếu tố giải phóng hormon tãng trưởng (growth hormone-releasing factor [GHRF] và yếu tổ ức chế giải phóng hormon tăng trưởng (growth hormone release-inhibiting factor [GHRIH] hay somatostatin).
Giảm tiết GH ở trẻ em sẽ gây nên chứng lùn (dwarfìsm), trái lại tăng tiết GH gây ra chứng người khổng lồ (gigantism) ở trẻ đang tuổi phát triển và chứng to đầu chi (acromegaly) nếu tăng tiết GH xảy ra ở người lớn.
Xét nghiệm định lượng nổng độ GH huyết tương làm ngẫu nhiên không đủ chắc chắn để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt của hormon này. Để cung cấp thêm các thông tin, có thể tiến hành test kích thích tiết GH (GH stimulation test) và/hoặc test ức chế tiết GH (suppression test).
Test kích thích tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt hormon tăng trưởng. Một loạt các phương pháp được sử dụng để kích thích bài tiết GH (vd: dùng insulin gây tình trạng hạ glucose máu [insulin-induced hypoglycemia], gắng sức thể lực rất mạnh và dùng thuốc như arginin hydrochlorid, glucagon, levodopa và clonidin hydrochlorid).
Test ức chế tiết GH được tiến hành để chẩn đoán tình trạng tăng tiết hormon tăng trưởng. Có thể ức chế giải phóng GH ở một người có nồng độ GH bình thường bằng cách sử dụng nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống; trái lại ở người bị tăng tiết GH, nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống sẽ ít hoặc không gây được tình trạng giảm tiết GH.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)
Nồng độ hormon tăng trưởng có thể thay đổi khi gắng sức, tình trạng dinh dưỡng, giấc ngủ và tình trạng stress.
Không nên lên kế hoạch xét nghiệm định lượng nống độ GH trước 48h kể từ khi bệnh nhân được làm một thăm dò chẩn đoán có sử dụng chất đồng vị phóng xạ.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Amphetamin, arginin, clonidin, dopamin, estrogen, glucagon, indomethacin, insulin, interferon, levodopa, niacin, thuốc ngừa thai uống, phenytoin.
Các thuốc có thể làm giản nồng độ hormon tăng trưởng (GH): Thuốc điều trị tâm thần, bromocriptin, corticosteroid, dexamethason, octreotid, progestin, valproic acid.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tăng trưởng (GH)
Kết quả xét nghiệm tăng nồng độ GH chưa đủ để khẳng định chẩn đoán to đẩu chi hay không đạt được tình trạng lui bệnh đối với một bệnh nhân to đẩu chi đã được điều trị.
Kết quả xét nghiệm nồng độ GH thấp (thậm chí không định lượng được) chưa đủ để khẳng định bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt GH do ở một số người bình thường có thể có hàm lượng GH rất thấp (< 1 µg/L).
Khi tiến hành test kích thích/ức chế tiết GH, nến sử dụng thiết bị truyền ngắt quãng để có thể dùng thuốc và lấy mẫu máu mà không cẩn phải chọc tĩnh mạch bệnh nhân nhiều lần.
Đáp ứng của GH khi làm test kích thích được coi là bình thường khi nồng độ GH tối đa > 10 µg/L
Nếu nồng độ GH tối đa < 7 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH hoàn toàn.
Nếu nổng độ GH tối đa trong khoảng 7-10 µg/L, có thể kết luận là có tình trạng thiếu hụt GH một phần.
Chống chỉ định làm test kích thích hay ức chế hormon tăng trưởng (GH)
Chống chỉ định tiến hành test ức chế GH đối với
Bệnh nhân bị tai biến mạch não.
Bệnh nhân có cơn co giật.
Bệnh nhân có nồng độ cortisol huyết tương cơ sở thấp.
Bệnh nhân có tỉén sử bị nhồi máu cơ tim.
Chống chì định tiến hành test kích thích tiết GH đối với
Trẻ < 1 tuổi (do insulln bị chống chl định).
Người có bệnh thận (do bị chống chỉ định dùng arginin).
Bài viết cùng chuyên mục
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Xét nghiệm Prealbumin máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm prealbumin, cho thấy những thay đổi trong thời gian một vài ngày, bác sĩ sớm có thể nhìn thấy những thay đổi, về mức độ protein
Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH
Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
