- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm đường huyết tại nhà đo lượng glucose trong máu tại thời điểm xét nghiệm. Xét nghiệm có thể được thực hiện tại nhà hoặc bất cứ nơi nào, sử dụng một máy cầm tay nhỏ gọi là máy đo đường huyết.
Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu. Nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu. Tần suất cần kiểm tra tùy thuộc vào điều trị bệnh tiểu đường, mức độ kiểm soát bệnh tiểu đường và sức khỏe tổng thể. Những người dùng insulin để kiểm soát bệnh tiểu đường có thể cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Kiểm tra lượng đường trong máu tại nhà thường được gọi là tự theo dõi.
Nếu hiếm khi sử dụng insulin hoặc không sử dụng nó, xét nghiệm đường huyết có thể rất hữu ích trong việc tìm hiểu cách cơ thể phản ứng với thực phẩm, bệnh tật, căng thẳng, tập thể dục, thuốc men và các hoạt động khác. Kiểm tra trước và sau khi ăn có thể giúp điều chỉnh những gì ăn.
Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose. Điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày. Nó cũng cho phép nhanh chóng phát hiện ra bất kỳ thay đổi lớn nào về nồng độ glucose. Một số hệ thống này cũng cho phép lưu thông tin vào máy tính để có thể biến nó thành biểu đồ hoặc một dạng dễ phân tích khác.
Một số mô hình mới hơn của máy đo đường huyết tại nhà có thể giao tiếp với máy bơm insulin. Bơm insulin là máy cung cấp insulin qua ngày. Máy đo giúp quyết định lượng insulin cần để giữ mức đường trong máu trong phạm vi mục tiêu.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà là một cách chính xác để đo mức đường trong máu tại thời điểm kiểm tra. Nếu bị tiểu đường, việc kiểm tra mức đường huyết tại nhà sẽ cung cấp thông tin về:
Lượng đường trong máu. Điều quan trọng là phải biết khi nào lượng đường trong máu cao hay thấp, để ngăn chặn các tình huống khẩn cấp phát triển. Nó cũng quan trọng để điều trị lượng đường trong máu cao liên tục để có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh tim, mạch máu và các biến chứng thần kinh do bệnh tiểu đường.
Dùng bao nhiêu insulin trước mỗi bữa ăn. Nếu dùng insulin tác dụng nhanh hoặc tác dụng ngắn trước bữa ăn, kết quả xét nghiệm đường huyết có thể giúp xác định lượng insulin cần dùng trước mỗi bữa ăn. Nếu lượng đường trong máu cao, có thể cần thêm insulin. Nếu lượng đường trong máu thấp, có thể cần ăn trước khi dùng bất kỳ loại insulin nào.
Tập thể dục, chế độ ăn uống, căng thẳng và bị bệnh ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu có thể giúp tìm hiểu cách cơ thể phản ứng với những điều này. Nếu có thể, có thể điều chỉnh lối sống của mình để cải thiện lượng đường trong máu.
Xét nghiệm đường huyết tại nhà cũng có thể được sử dụng để:
Quyết định về liều insulin ban đầu và lịch trình hoặc để điều chỉnh liều hoặc lịch insulin.
Kiểm tra lượng đường trong máu ở những người có triệu chứng đường huyết cao (tăng đường huyết) hoặc lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết).
Thực hiện xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà bao gồm chích ngón tay, lòng bàn tay hoặc cẳng tay bằng kim nhỏ (lancet) để lấy một giọt máu và đặt máu lên que thử đặc biệt, đưa vào máy đo đường huyết trước khi bắt đầu xét nghiệm . Máy đo đường huyết hiển thị kết quả xét nghiệm đường huyết trong vòng một phút sau khi xét nghiệm.
Các hướng dẫn xét nghiệm hơi khác nhau đối với từng mẫu máy đo đường huyết tại nhà. Để có kết quả chính xác, hãy làm theo các hướng dẫn một cách cẩn thận. Khi kiểm tra lượng đường trong máu bằng máy đo đường huyết tại nhà:
Rửa tay bằng nước xà phòng ấm. Lau khô chúng bằng khăn sạch.
Chèn kim sạch (lancet) vào thiết bị lancet. Thiết bị lancet là một giá đỡ bút cho lancet. Nó giữ, định vị và kiểm soát độ sâu của lancet đi vào da.
Lấy que thử. Nắp ngay sau khi tháo que để tránh độ ẩm ảnh hưởng đến các que khác.
Chuẩn bị máy đo đường huyết. Thực hiện theo các hướng dẫn đi kèm.
Sử dụng thiết bị lancet để áp cạnh ngón tay với lancet. Đừng dính đầu ngón tay, sẽ đau hơn và có thể không nhận đủ máu để làm xét nghiệm chính xác. Một số máy đo đường huyết mới sử dụng các thiết bị lancet có thể lấy mẫu máu từ các vị trí khác ngoài ngón tay, chẳng hạn như lòng bàn tay hoặc cẳng tay. Nhưng ngón tay thường là nơi chính xác nhất để kiểm tra lượng đường trong máu.
Đặt giọt máu vào đúng điểm của que thử.
Sử dụng bông sạch, áp áp lực nơi ngón tay lấy máu để cầm máu.
Thực hiện theo các hướng dẫn máy đo đường huyết để có kết quả. Một số máy chỉ mất vài giây để đưa ra kết quả.
Có thể ghi kết quả và thời gian đã thử máu. Nhưng hầu hết các máy sẽ lưu trữ kết quả trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, vì vậy luôn có thể quay lại sau và lấy chúng. và bác sĩ sẽ sử dụng hồ sơ này để xem mức độ lượng đường máu thường xuyên nằm trong phạm vi nào.
Vứt bỏ lancet an toàn sau khi sử dụng chúng.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Đầu ngón tay có thể bị đau do chích thường xuyên để kiểm tra lượng đường trong máu. Để giúp ngăn ngừa đau đầu ngón tay:
Luôn luôn châm bên ngón tay. Đừng châm vào đầu ngón tay. Điều này làm tăng cơn đau và có thể không nhận đủ máu để làm xét nghiệm chính xác. Ngoài ra, không chích ngón chân để lấy mẫu máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng ở chân.
Đừng bóp đầu ngón tay. Nếu gặp khó khăn khi lấy một giọt máu đủ lớn, hãy thả tay xuống dưới thắt lưng và đếm đến 5. Sau đó siết ngón tay, bắt đầu gần với bàn tay và di chuyển ra phía ngoài về phía đầu ngón tay.
Sử dụng ngón tay khác nhau mỗi lần. Nếu một ngón tay bị đau, tránh sử dụng nó để kiểm tra lượng đường trong máu trong một vài ngày.
Sử dụng một thiết bị khác. Nếu gặp rắc rối với ngón tay đau, có thể lấy mẫu máu từ các vị trí không phải là ngón tay, chẳng hạn như lòng bàn tay hoặc cẳng tay.
Rủi ro của xét nghiệm
Có rất ít nguy cơ biến chứng từ việc kiểm tra máu bằng máy đo đường huyết tại nhà.
Có thể bị nhiễm trùng ở ngón tay nếu không rửa tay.
Có thể có khu vực cứng trên đầu ngón tay do xét nghiệm đường huyết thường xuyên. Sử dụng kem dưỡng da để giúp làm mềm các khu vực này.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà đo lượng glucose trong máu tại thời điểm xét nghiệm. Xét nghiệm có thể được thực hiện tại nhà hoặc bất cứ nơi nào, sử dụng máy đo đường huyết.
Phạm vi lượng đường trong máu như sau đây. Nhưng, tùy thuộc vào sức khỏe, và bác sĩ có thể thiết lập một phạm vi khác nhau.
|
Phạm vi lượng đường trong máu được đề nghị |
|
|
Đối với người lớn không mang thai mắc bệnh tiểu đường: |
4.0 - 7.0 mmol / L trước bữa ăn 5.0 - 10.0 mmol / L 2 giờ sau khi bắt đầu bữa ăn |
|
Đối với phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 hoặc mắc bệnh tiểu đường liên quan đến mang thai (tiểu đường thai kỳ): |
5,3 mmol / L hoặc ít hơn, trước khi ăn sáng 7,8 mmol / L hoặc ít hơn, 1 giờ sau khi bắt đầu bữa ăn, hoặc 6,7 mmol / L hoặc ít hơn 2 giờ sau khi bắt đầu bữa ăn |
Nhiều vấn đề có thể thay đổi mức đường huyết. Bác sĩ sẽ thảo luận về bất kỳ kết quả bất thường đáng kể nào liên quan đến các triệu chứng và sức khỏe trong quá khứ.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Cồn trong giọt máu. Nếu làm sạch da bằng cồn xát, hãy để khu vực này khô hoàn toàn trước khi dán nó vào lancet.
Nước hoặc xà phòng trên ngón tay.
Bóp ngón tay.
Giọt máu quá lớn hoặc quá nhỏ.
Lượng đường trong máu rất thấp (dưới 40 mg / dL hoặc 2,2 mmol / L) hoặc rất cao (trên 400 mg / dL hoặc 22,2 mmol / L).
Que thử ẩm hoặc ướt. Không lưu trữ que thử đúng. Khi lấy ra khỏi hộp, nhanh chóng bảo đảm nắp trở lại để tránh ẩm làm hỏng các que không sử dụng.
Chăm sóc đúng cách các thiết bị kiểm tra lượng đường trong máu là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và để có được kết quả chính xác.
Làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Không làm rơi hoặc cố tình làm hỏng máy.
Không lưu trữ máy ở một nơi rất nóng hoặc rất lạnh.
Làm sạch máy thường xuyên, và thay pin theo hướng dẫn.
Điều cần biết thêm
Trang thiết bị
Có một số phong cách khác nhau của máy đo đường huyết tại nhà trên thị trường hiện nay. Mỗi máy có các tính năng hơi khác nhau. Hãy tìm một máy phù hợp với nhu cầu. cũng có thể tìm kiếm trên Internet các thiết bị theo dõi glucose tại nhà.
Các kết quả
Nếu nghĩ rằng kết quả kiểm tra từ máy khác với những gì mong đợi, hãy lặp lại xét nghiệm. Cũng có thể cần phải hiệu chỉnh lại máy của mình trước khi kiểm tra lại nếu kết quả không như mong đợi. Nếu nhận được kết quả tương tự với xét nghiệm thứ hai, có thể cần nói chuyện với bác sĩ về những việc cần làm tiếp theo.
Có thể ghi kết quả và thời gian đã thử máu. Nhưng hầu hết các máy sẽ lưu trữ kết quả trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, vì vậy luôn có thể quay lại sau và lấy chúng. Điều này có thể giúp xác định xem các bước thực hiện để kiểm soát bệnh tiểu đường có hiệu quả hay không.
Xét nghiệm đường trong nước tiểu không phải là một dấu hiệu chính xác về mức đường huyết. Nồng độ đường trong máu có thể cao lâu trước khi đường có thể được phát hiện trong nước tiểu. Nhưng xét nghiệm nước tiểu có thể được sử dụng để kiểm tra một tình trạng nghiêm trọng gọi là nhiễm toan đái tháo đường. Ketone cũng có thể được xét nghiệm trong máu.
Giám sát
Nếu đang sử dụng máy bơm insulin hoặc nếu sử dụng insulin nhiều hơn một lần một ngày, sẽ cần phải kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Số lần kiểm tra có thể thay đổi mỗi ngày, tùy thuộc vào thời điểm ăn, những gì làm và cảm giác. Ví dụ, có thể cần kiểm tra lượng đường trong máu của mình 5 lần một ngày và 8 lần vào ngày hôm sau.
Thăm khám thai định kỳ và theo dõi đường huyết tại nhà thường xuyên là rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường. Phụ nữ giữ mức đường huyết trong phạm vi được khuyến nghị sẽ tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh hơn và giảm khả năng bị biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường.
Theo dõi glucose liên tục (CGM) có thể hữu ích cho những người muốn thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu mà không cần kiểm tra mức đường máu bằng máy đo đường huyết mỗi lần. CGM có thể hiển thị các mẫu đường trong máu khi lượng đường trong máu cao hoặc thấp đã xảy ra.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh
Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự
Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi
Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao
Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu
Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại
Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen
Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.
Myoglobin: ý nghĩa lâm sàng kết qủa xét nghiệm
Myoglobin, có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu, hoặc xét nghiệm nước tiểu, nồng độ trong máu sẽ tăng trong khoảng 3 giờ sau khi bị tổn thương
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
