- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm calcitonin
Để chẩn đoán các ung thư tuyến giáp thể tủy (cancer médullaires thyroidiens) và tình trạng bài xuất peptid giáp lạc chỗ.
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh.
Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ân qua đêm (12h) trước khi lấy mẩu xét nghiệm.
Giá trị bình thường của calcitonin
Nồng độ cơ sở
Nữ: < 14 pg/rnL hay < 14 ng/L
Nam: <19 pg/mL hay <19 ng/L
Sau khi truyền canxi khi làm test kích thích (dùng canxi với lỉểu 2,4 mg/kg)
Nữ. < 130 pg/mL hay < 130 ng/L.
Nam: < 190 pg/mL hay < 190 ng/L
Sau khi tiêm pentagastrin khi làm test kích thích (dùng pentagastrin với liều 0,5 ag/kg)
Nữ: < 35 pg/mL hay < 35 ng/L
Nam: < 110 pg/mL hay < 110 ng/L
Tăng nồng độ calcitonin
Các nguyên nhân chính thường gặp
Xơ gan do rượu.
Ung thư vú.
Tăng sản tế bào c của tuyến giáp (C-cell hyperplasia).
Suythận mạn.
Bệnh Cushing.
Sản xuất calcitonin lạc chỗ (như được thấy trong ung thư tụy).
Tăng canxi máu.
Các khối u tế bào đảo tụy.
Ung thư phổi (loại tế bào nhỏ).
Ung thư tuyến giáp thể tủy.
U biểu mô tuyến (adenoma) của tuyến cận giáp.
Tăng sản tuyến cận giáp (parathyroid hyperplasia).
Thiếu máu ác tính Biermer.
Viêm tuyến giáp.
Hội chứng tăng urê máu.
Hội chứng Zollinger-Ellison.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số calcitonin
Nhận định chung
Calcitonin là một hormon polypeptid được các tế bào C của tuyến giáp (cellules parafolliculaires thyroidiennes) bài xuất. Hormon này tham gia vào quá trình điều hòa nồng độ canxi và phospho huyết thanh. Khi có tình trạng tăng nồng độ canxi trong máu, calcitonin sẽ được tiết ra. Tinh trạng này gây ức chế hấp thu canxi từ đường tiêu hóa, ức chế các hủy cốt bào (osteoclast) và các tạo cốt bào (osteocyte) tái hấp thu canxi từ xương và kích thích thận tăng bài xuất canxi. Các tác động kể trên đối lập với tác động của hormon cận giáp và gây hạ thấp nồng độ canxi máu.
Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để đánh giá các trường hợp nghi ngờ bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy (medullary carcinoma of the thyroid), tình trạng này được đặc trưng bởi sự tăng bài xuất calcitonin ngay cả khi nồng độ canxi huyết thanh bình thường.
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích tiết calcitonin (provocative testing) bằng pentagastrin hay truyền canxi (do test kích thích được coi là nhậy hơn so với khi định lượng calcitonin đơn độc). Các bệnh nhân có tình tạng tăng sản tế bào C ở giai đoạn sớm và/hoặc ụng thư biểu mô giáp thể tủy thường có tình trạng tăng rất có ý nghĩa nồng độ calcitonin khi tiến hành làm test này.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm calcitonin
Máu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Lấy máu ở các bệnh nhân không tuân thủ nghiêm việc nhịn đói qua đêm có thể làm tăng nồng độ calcitonin máu ở mức trung gian giữa bình thường và bệnh lý. Các giá trị nồng độ bình thường thay đổi theo phòng xét nghiệm song một nồng độ caicitonin < 200 ng/L thường được coi là bình thường và một nồng độ calcitonin > 1 000 ng/L luôn được coi là bệnh lý.
Các thuốc có thể làm tâng nểng đệ calcitonin máu là: canxi, adrenalin, glucagon, thuốc ngừa thai uống, pentagastrln.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm calcitonin
Xét nghiệm rất hữu ích giúp chẩn đoán và theo dõi sau mổ các ung thư giáp thể tủy: nếu bệnh nhân được xác định là bị ung thư tuyến giáp thể tủy và được phẫu thuật điều trị tiệt căn, theo dõi nồng độ calcitonin được tiến hành định kỳ để bảo đảm rằng nồng độ này trở về mức bình thường. Nếu nồng độ calcitonin sau phẫu thuật vẫn còn cao, chứng tỏ tổ chức sản xuất calcitonin vẫn còn tồn tại ở một mức nào đó. Nếu nồng độ này đã hạ thấp sau phẫu thuật và lại tăng lên sau đó, điều này chứng tỏ ung thư có thể đã tál phát
Xét nghiệm hữu ích để sàng lọc và phát hiện sớm ung thư giáp cho các thành viên của các gia đình có nguy cơ bị ung thư giáp.
Xét nghiệm này không có bất kỳ một lợi ích lâm sàng nào để áp dụng trong chẩn đoán các bệnh lý của xương hay để thăm dò các bất thường chuyển hóa của phospho và canxi.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng, khi đánh giá một bệnh nhân có nhân tuyến giáp (thyroid nodule), xét nghiệm định lượng nồng độ calcitonin huyết thanh một cách hệ thống được coi là kĩ thuật quan trọng và ít tốn kém trong sàng lọc và tránh được nguy cơ bỏ sót ung thư giáp thể tủy, song không phải là tất cả các thầy thuốc đều nhất trí làm xét nghiệm định lượng calcitonin với mục đích sàng lọc là một biện pháp hữu ích.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm
Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại
Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách