Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-31 05:07 PM
Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm ethanol

Chẩn đoán: giúp chẩn đoán các bệnh lý cấp tính liên quan với ngộ độc rượu cấp.

Bằng chứng pháp lý: đối với người gây ra tai nạn giao thông khi lái xe.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm ethanol

Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khễ lấy máu làm xét nghiệm. Nếu xét nghiệm này được sử dụng để cung cấp một bằng chứng pháp lý sau này, khi lấy mẫu bệnh phẩm cần có người chứng kiến.

Sát trùng vị trí chọc tĩnh mạch lấy máu bằng dung dịch sát khuẩn không có ether, cồn và thậm chí cả dẫn xuất lod.

Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình pháp lý tại nước sở tại nếu sau đó kết quả xét nghiệm này sẽ được sử dụng như một bằng chứng pháp lý đối với người được chỉ đinh làm test.

Giá trị ethanol bình thường

0 mg/dL hay 0 mmol/L.

Tăng nồng độ cồn trong máu

Nguyên nhân chínhnh thường gặp: uống rượu.

Nồng độ cổn trong máu có thể bị tăng lên khỉ bệnh nhân dùng đổng thời với các thuốc như: thuốc kháng histamin, barbiturat, chlordiazepoxid, diazepam, isoniazỉd, meprobamat, opiat, phenyltoin và thuốc an thẩn.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ethanol

Nhận định chung

Ethanol là một loại alcool được tìm thấy trong các đồ uống chứa cồn. Nó được coi là một chất gây ức chế hệ thần kinh trung ương. Tình trạng ức chế này có thể gây hôn mê và chết khi nồng độ cồn trong máu (alcoolémie) đạt tới mức > 300 mg/dL. Xét nghiệm xác định nồng độ cồn trong máu thường được thực hiện như một phần của biên bản điều tra pháp y liên quan với tai nạn giao thông. Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ethanol

Nồng độ cồn trong máu tiến triển theo thời gian: tăng rất cao sau 1 h và được thải trừ sau 4 - 5h.

Trong trường hợp có suy gan: đường biểu diễn nồng độ cồn trong máu tăng cao hơn và nồng độ này giảm xuống chậm hơn.

Trong trường hợp bệnh nhân đã bị cắt dạ dày (gastrectomie): đường biểu diễn nồng độ cồn trong máu tăng cao hơn với nồng độ đình xảy ra sớm hơn (25 phút).

Đường biểu diễn tình trạng tăng lên của nồng độ cồn trong máu xảy ra chậm hơn và ở mức tăng thấp hơn khỉ hấp thụ rượu xảy ra trong và sau bữa ăn, hay khi hấp thu rượu cùng với đường.

Nồng độ cồn tối đa trong máu được phép theo luật định tại Pháp là 0,8 g/L, tuy nhiên, tình trạng say xin đã có thể xảy ra từ mức nồng độ 0,5 g/L

Hôn mê do ngộ độc rượu có thể được đặt ra khi nồng độ cồn trong máu > 2,5 g/L (tình trạng này có thể đi kèm với hạ đường máu, hay nhiễm toan ceton do rượu).

Tử vong có thể xảy ra khi nồng độ cổn trong máu đạt tới ngưỡng 5 g/L.

Theo tiêu chuẩn của Pháp và đã được luật phê chuẩn, người lái xe được coi là trong tình trạng say xỉn khỉ họ có nồng độ cồn trong khí thở > 0,4 mg/L (được đo 2 lần liên tiếp qua ống thổi) hay khi nồng độ cồn trong máu > 0,8 g/L.

Các xét nghiệm khác như công thức máu, nồng độ glucose máu và điện giải đổ thường được chì định thực hiện cùng với xét nghiệm định lượng nồng độ cồn trong máu do một số tình trạng lâm sàng liên quan với các rối loạn nói trên, cũng có thể gây các triệu chứng tương tự như triệu chứng ngộ độc rượu.

Do xét nghiệm này có vai trò như một bằng chứng pháp lý, mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản cẩn thận. Bệnh phẩm được vận chuyển trong túi chất dẻo, được niêm phong và phải được ký nhận mỗi khi chuyển giao tới người có liên quan.

Bài viết cùng chuyên mục

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ

Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc

Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại

Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết

Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra

Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng

Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không

Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường

Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim

Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư

Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả

Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải

Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng

Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên