Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-23 07:08 PM
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cách lấy bệnh phẩm

Ống xét nghiệm huyết học: máu được chống đông bằng EDTA và bảo quản ở 4°c, nếu không thể tiến hành xét nghiệm ngay.

Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ân trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Không được đặt ga ro quá lâu (> 60 giây) khi lấy máu xét nghiệm.

Lam máu (frottis sanguin): nhuộm May - Grunwald - Giemsa để xác định công thức bạch cầu và để phát hiện các bất thường hình thái có thể xảy ra.

Giá trị bình thường bạch cầu máu

Trẻ nhỏ

Khi mới sinh: 9 000 - 30 000/mm3 hay 9,0 - 30,0 x 109/L

8 ngày: 5 000 - 20 000/rnm3 hay 5,0 - 20,0 x 109/L

1 tháng: 5 000 - 18 000/mm3 hay 5,0 -18,0 x 109/L

1 tuổi: 5 000 - 16 000/mm3 hay 5,0 -16,0 x 109/L

4 tuổi: 5 000 - 15 000/mm3 hay 5,0 -15,0 x 109/L

4 đến 8 tuổi: 5 000 - 14 000/mm3 hay 5,0 -14,0 x 109/L

8 đến 10 tuổi: 4 500 - 13 000/mm3 hay 4,5 -13,0 x 109/L

Người lớn

4 500 -10 500/mm3 hay 4,5 -10,5 x 109/L

Khi có thai

3 tháng đầu: 5 000 - 15 000/mm3 hay 5,0 -15,0 x 109/L

3 tháng giữa và cuối: 6 000 - 16 000/mnm3 hay 6,0 -16,0  x 109/L

Sau đẻ

4 500 -12 000/mm3 hay 4,5 -12,0 x 109/L

Các thay đổi liên quan với hoạt động thể lực

Khi nghỉ: 4 000-10 OOQ/mm3 hay 4,0 -10,0 x 109/L

Gắng sức nhẹ: 4 000 -11 QOO/mm3 hay 4,0 -11,0 x 109/L

Gắng sức mạnh: 4 000 -15 000/mm3 hay 4,0 -15,0 x 109/L

Công thức bạch cầu

Phần trăm

Con số tuyệt đối

Bạch cầu đoạn trung tính (neutrophlls)

40 – 60%

hay

3000 - 7000/mm3

Bạch cầu đoạn Ưa axlt (Eoslnophiỉs)

1 – 6%

hay

< 500/mm3

Bạch cầu đoạn ưa bazơ (Basophlls)

< 1%

hay

< 100/mm3

Bạch cầu lympho (Lymphocytes)

20 – 40%

hay

1000 - 4000/mm3

Bạch cầu mônô (monocytes)

2 – 10%

hay

< 850/mm3

Tăng bạch cầu đoạn trung tính (neutrophylia)

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Các nhiễm trùng do vi khuẩn (nhất là các nhiễm trùng cấp sính mủ).

Nhiễm khuẩn huyết.

Các ổ nhiễm trùng sâu:

- Viêm nộl tâm mạc.

- Viêm xương.

- Viêm xoang.

- Viêm tuyến tiền liệt.

Ung thư hoại tử hay bị apxe hoá.

Hoại tử mô (Vd: phẫu thuật, bỏng, nhồi máu cơ tim).

Các tình trạng tăng sinh tủy xương phản ứng hay tăng sinh tủy ác tính mạn tính.

Sản giật.

Cơn gout cấp.

Cơn bão giáp.

Ngộ độc hóa chất, thuốc, nọc độc.

Dùng corticoid.

Cơn tan máu cấp.

Do stress (tâm thần, thực thể).

Viêm mạch (Vasculitis).

Tăng bạch cầu ưa bazo

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Một số bệnh da.

Bệnh thủy đậu.

Bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.

Viêm xoang mạn.

Sau xạ trị.

Sởi.

Các rối loạn sinh tủy.

Phù niêm.

Sau cắt lách.

Bệnh đậu mùa.

Viêm đại tràng loét (ulcerative colitis).

Tăng bạch cầu ưa axit

Các nguyễn nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Bệnh dị ứng.

Ung thư phổi, dạ dày, buồng trứng.

Bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.

Bệnh Hodgkin.

Sau xạ trị.

Các nhiễm ký sinh trùng (Vd: bệnh nhiễm giun xoắn).

Thiếu máu ác tính Biermer.

Đa hồng cẩu tiên phát.

Viêm khớp dạng thấp.

Bệnh sốt tinh hồng nhiệt (scarletíever).

Xơ cứng bì.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Viêm đại tràng loét

Tăng bạch cầu lympho

Các nguyên nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Bệnh lơ xê mỉ kinh dòng lympho.

Bệnh Crohn.

Nhiễm trùng do cytomegaỉovirus.

Tăng quá mẫn với thuốc.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.

Ho gà.

Bệnh huyết thanh (serum sickness).

Nhiễm độc giáp.

Nhiễm toxoplasmosis.

Sốt thương hàn.

Viêm đại tràng loét

Các bệnh lý do virus (Vd: quai bị, bệnh rubeon, sởl, viêm gan siêu vi, thủy đậu...).

Tăng bạch cầu mono

Các nguyền nhân chính thường gặp

Bệnh Brucelle (bệnh sốt Malta, bệnh do brucellose).

Các bệnh lý viêm mạn tính.

Viêm đại tràng loét mạn tính.

Bệnh Hodgkin.

Các rối loạn sinh tủy.

Viêm nộỉ tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Giang mai.

Lao.

Các nhiễm virus.

Giảm bạch cầu đoạn trung tính

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Các tổn thương tủy xương

Xâm nhiễm do di căn ung thư (Vd: vú, phổi, đại tràng, dạ dày, tiền liệt, thận).

Đa u tủy xương.

Xơ hoá tủy xương.

Bệnh lơ xê mi (leucemie).

Do thiếu axitiolic hay vitamin B12.

Do chất độc:

Xạ trị.

Hoá trị liệu.

Kháng sinh (chloramphenicol, sulfamid).

Thuốc giảm đau (phenylbutazon, amỉnopyrin).

Thuốc kháng giáp trạng (Vd: PTU).

Colchicin.

Muối vàng.

Benzen.

Cường lách

Xơ gan.

U lympho.

Bệnh tự miễn (Vd: viêm đa khớp mạn tính tiến triển, bệnh luput ban đỏ).

Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).

Sốt rét.

Bệnh Kala-azar.

Các nhiễm khuẩn

Virus.

Thương hàn.

Bệnh do brucella.

Bệnh do rickettsia.

Sau dùng một số thuốc (do có kháng thể chống bạch cầu)

Pyramidon.

Methyldopa.

Phenylbutazon.

Aminopyrin.

Giảm bạch cầu đoạn ưa bazo

Các nguyên nhân chính thường gặp

Nhiễm trùng cấp.

Bệnh basedow.

Sau xạ trị.

Có thai.

Shock.

Tinh trạng stress.

Vỏ thượng thận bị kích thích (adrenocorticai stimulation).

Giảm bạch cầu đoạn ưu axit

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Kích thích vỏ thượng thận.

Bệnh Cushing.

Nhiễm trùng nặng.

Sốc.

Tình trạng stress.

Chấn thương.

Giảm bạch cầu lympho

Các nguyên nhân chính thường gặp

Lao cấp.

Kích thích vỏ thượng thận.

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Thiếu máu bất sản (aplastic anemia).

Suy tim ứ huyết

Bệnh u lympho Hodgkin.

Sau xạ trị.

U lympho sarcom.

Cơn nhược cơ toàn thể.

Suy thận.

Tình trạng stress.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Giảm bạch cầu mono

Các nguyên nhân chính thường gặp

Phản ứng stress cấp.

Nhiễm trùng lan tràn toàn thể.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ạch cầu

Nhận định chung

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mônô (monocyte), bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ. Tất cả các tế bào máu (bao gồm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu) đều có nguồn gốc từ một tế bào gốc chung (stem cell). Bạch cầu được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy ở lách, các bạch cầu thực hiện các chức năng chính của mình tại các mô trong cơ thể.

Ở người, chức năng chính của bạch cầu là giúp cơ thể chống đỡ lại các tác nhân ngoại Ịai (Vd: vi khuẩn). Chức năng chống đỡ này được thực hiện nhờ 2 cơ chế:

Thực bào (phagocytosis): được các bạch cầu hạt (granulocytes) và bạch cầu mono (monocytes) đảm nhiệm. Có ba týp bạch cầu hạt là bạch cầu đoạn trung tính (neutrophil), bạch cầu đoạn ưa axit (eosinophil) và bạch cầu đoạn ưa bazơ (basophil).

Sản xuất các kháng thể: được các bạch cầu lympho và tương bào (plasmocyt) đảm nhiệm.

Tuy vậy, 2 cơ chế trên có liên quan chặt chẽ với nhau bởi vì:

Quá trình thực bào thường được tạo thuận lợi thêm nhờ sự hiện diện của các kháng thể chống lại các kháng nguyên được thực bào.

Sản xuất kháng thể đôi khi cần tới quá trình thực bào trước đó của kháng nguyên.

Bạch cầu đoạn trung tính là loại tế bào bạch cầu đầu tiên có mặt tại vùng viêm của cơ thể. Nó thực hiện chức năng làm sạch các mảnh tế bào tại vùng tổn thương nhờ quá trình thực bào. Bạch cầu đoạn trung tính có đời sống kéo dài khoảng 4 ngày. Có thể nhận dạng được các bạch cầu trưởng thành nhờ biểu hiện “phân đoạn”. Các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành không có biểu hiện “phân đoạn” này (thường được gọi là bạch cầu đũa [“band” hay “stabs”]). Trong trường hợp xảy ra quá trình nhiễm trùng cấp, cơ thể phản ứng nhanh bằng cách giải phóng cả các bạch cầu chưa trưởng thành (một hiện tượng được biết dưới tên bạch cầu đoạn trung tính “chuyển sang trái” [“shift to the left”]). Nếu tình trạng nhiễm trùng hay viêm được giải quyết và các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành được thay thế bằng các bạch cầu trưởng thành, sự quay trở lại trạng thái bình thường này được gọi là tình trạng “chuyển sang phải” (“shiít to the right”).

Các bạch cầu đoạn ưa axit đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế chống đỡ đối với các nhiễm ký sinh trùng. Chúng cũng có chức năng thực bào đối với các mảnh tế bào, song ở mức độ ít hơn so với bạch cầu đoạn trung tính và chỉ ở các giai đoạn muộn của quá trình viêm. Bạch cầu đoạn ưa axit cũng tham gia vào các phản ứng viêm.

Các bạch cầu đoạn ưa bazo giải phóng histamin, bradykinin và serotonin khi bị hoạt hóa bởi tình trạng tổn thương hay nhiễm trùng. Các chất nói trên có vai trò quan trọng đối với quá trình viêm do chúng làm tăng tính thấm mao mạch và vì vậy làm tăng dòng máu tới vùng bị tổn thương. Các bạch cầu đoạn ưa bazơ cũng tham gia vào quá trình đáp ứng dị ứng. Ngoài ra, các hạt trên bề mặt của bạch cầu đoạn ưa bazơ tiết ra chất chống đông tự nhiên là heparin.

Các bạch cầu mônô (monocyte) có đời sống kéo dài nhiều tháng và thậm chí nhiều năm và không được coi là các tế bào thực bào nếu chúng lưu hành trong dòng tuần hoàn. Tuy nhiên, sau khi có mặt tại các mô một vài giờ, các bạch cầu mônô sẽ chín và chuyển thành đại thực bào (macrophage), khi đó chúng thực sự là các tế bào thực bào.

Các bạch cầu miễn dịch bao gồm các bạch cầu lympho T (T lymphocytes) hay tế bào T (T cells) và bạch cầu lympho B (B lymphocytes) hay tế bào B. Các tế bào này trưởng thành tại các mô lympho và di chú giữa máu và hạch bạch huyết. Các bạch cầu lympho có đời sống kéo dài từ nhiều ngày tới nhiêu năm tùy thuộc vào týp tế bào.

Việc đếm số lượng bạch cầu có thể được thực hiện

Hoặc bằng phương pháp đếm thủ công: hòa loãng máu và đếm các bạch cầu trong buồng đếm, sau khi đã phá hủy các hồng cầu.

Hoặc bằng phương pháp tự động: sử dụng máy đếm tự động.

Các yếu tố làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Tinh trạng stress, phấn kích, hoạt động thể lực và chuyển dạ đẻ có thể gây tăng số lượng bạch cầu đoạn trung tính.

Các tình trạng stress có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa axlt.

Các thuốc có thể làm tâng số lượng bạch cầu đoạn trung tính: endotoxin, adrenalin, heparin, histamin, steroid.

Các thuốc có thể lảm giảm số lượng bạch cầu đoạn trung tính: thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng giáp trạng, phenothlazin, sulíonamid.

Các thuốc có thể làm tăng số lượng bạch cẩu đoạn ưa bazo: thuốc kháng giáp trạng.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa bazo: thuốc điều trị ung thư, glucocorticoid.

Các thuốc có thể làm tăng sổ lượng bạch cầu đoạn ưa axit: digitalis, heparin, penicillin, propranolol hydrochlorid, streptomycin, tryptophan.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa axit: Corticosteroid.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu lympho: thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.

Các thuốc có thể làm giâm số lượng bạch cầu mono: thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm không thể thiếu được trong bảng tổng kê khi tiến hành thăm dò trước một tình trạng:

Sốt

Hội chứng viêm.

Đau bụng.

Khó thở.

Đau khớp.

Đau lưng.

Gầy sút.

Thiếu máu.

Xuất huyết.

Xét nghiệm cho phép xác định các bệnh nhân có tình trạng mất bạch cầu và giúp điều trị các bệnh nhân này bằng kháng sinh phổ rộng trong trường hợp có nhiễm trùng hay nhiễm khuẩn máu.

Xét nghiệm cho phép phân biệt:

Hội chứng viêm kèm tăng bạch cầu giúp định hướng:

Một nhiễm trùng do vi khuẩn.

Một ổ nhiễm trùng sâu (Vd: viêm nội tâm mạc, viêm xương).

Một ung thư bị hoại tử hay bị apxe.

Hội chứng viêm không kèm tăng bạch cầu giúp định hướng:

Bệnh tự miễn.

Viêm động mạch (panarterite) (Vd: viêm nút quanh động mạch, bệnh Horton).

Trong trường hợp đa hồng cầu, thấy tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, gợi ý bệnh đa hồng cầu tiên phát (bệnh Vaqueze), trái lại khi lượng bạch cầu bình thường thì hướng tới đa hồng cầu thứ phát.

Số lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu đoạn ưa axit có xu hướng giảm thấp hơn vào buổi sáng và tăng cao hơn và buổi chiều tối. Vì vậy khi muốn xét nghiệm theo dõi diễn biến số ỉượng bạch cầu, cần tiến hành lấy máu xét nghiệm vào cùng thời gian trong ngày ở các lần xét nghiệm kế tiếp để bảo đảm việc so sánh kết quả được chính xác.

Bài viết cùng chuyên mục

Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư

Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Xét nghiệm mồ hôi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm mồ hôi, nên được thực hiện tại các phòng xét nghiệm thực hiện một số lượng lớn các xét nghiệm mồ hôi, và có kỹ năng kiểm tra, và diễn giải kết quả

Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn