- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm glucagon máu
Để xác định sự có mặt của một u tế bào tiết glucagon (glucagonoma) (thường là ung thư tế bào đảo tụy alpha) gây tăng nồng độ glucagon máu.
Để chẩn đoán nguyên nhân hạ đường huyết do thiếu hụt glucagon hay do rối loạn chức năng tụy gây giảm nồng độ glucagon máu.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm glucagon máu
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Máu được lấy vào ống nghiệm chứa EDTA. Yêu cẩu bệnh nhân nhịn ăn từ 10 - 12h trước khi lấy máu xét nghiệm.
Bệnh phẩm sau khi lấy cẩn được bảo quản trong đá lạnh và vận chuyển ngay tới phòng xét nghiệm.
Giá trị glucagon máu bình thường
50 - 100 pg/mL hay 50 - 100 ng/L.
Tăng nồng độ glucagon máu
Các nguyền nhân chính thường gặp
Viêm tụy cấp.
Xơ gan.
Đái tháo đường
U tế bào tiết glucagon (glucagonoma).
Nhiễm trùng.
U tủy thượng thận (pheochromocytoma).
Giai đoạn hậu phẫu.
Tình trạng stress.
Chấn thương.
Hội chứng urê máu cao.
Giảm nồng độ glucagon máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Viêm tụy mạn.
Xơ hóa thành nang (cystic tìbrosis).
Hạ đường huyết.
Thiếu hụt glucagon vô căn.
Ung thư tụy.
Sau mổ cắt tụy (postpancreatectomy).
Nhận định chung và yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm glucagon máu
Nhận định chung
Glucagon là một hormon được các tế bào alpha của tụy bài tiết. Chức năng của hormon này là làm tăng nồng độ glucose máu bằng cách thúc đẩy quá trình chuyển đổỉ glycogen thành glucose. Tình trạng tiết glucagon của cơ thể được tình trạng hạ đường huyết kích thích và tình trạng bài tiết này bị các hormon khác của tụy (Vd: insulin và somatostatin) ức chế.
Có thể khẳng định là có tình trạng thiếu hụt glucagon bằng test truyền arginin, khi tiến hành test này nồng độ glucagon không tăng lên như dự kiến.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm glucagon máu
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Gắng sức quá mức và tình trạng stress có thể làm tăng nồng độ glucagon máu. Các thuốc có thể làm tăng nồng độ glucagon máu: Arginin hydrochiorid, danazol, glucocorticoỉd, gastrin, insulin, nifedipin.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ glucagon máu: Atenolol, propranolol, secretin.
Bài viết cùng chuyên mục
Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh
Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon
Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do u nang nội tiết
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Cấy máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Đối với nuôi cấy máu, một mẫu máu được thêm vào một chất thúc đẩy sự phát triển của vi trùng, loại vi trùng có thể được xác định bằng kính hiển vi hoặc xét nghiệm hóa học
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein
Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai
Hấp thụ D Xyloza: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
D xyloza thường được hấp thụ dễ dàng bởi ruột, khi xảy ra vấn đề hấp thu, D xyloza không được ruột hấp thụ và nồng độ trong máu và nước tiểu thấp
Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày