Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid

2018-05-22 02:28 PM
Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhắc lại sinh lý

Axit uric là một chất có TLPT 169 đalton, có nguồn gốc từ quá trình dị hoa các bazơ purìn (adenin và guanidin) của các axit nucleic.

Các nguồn chính tạo axit uric trong cơ thể

1. Các thức ân chứa purin (100 - 200 mg/ngàỵ).

2. Từ nguồn axit uric nội sinh do quá trình thoái biến các axit nucleic của cơ thể (600 mg/ngày).

Quá trình tổng hợp nói trên được thực hiện chủ yếu ở gan và ở mức ít hơn tại niêm mạc ruột.

Quá trình tổng hợp axit uric cần tới sự xúc tác của enzym xanthin oxydase. Allopurinol ức chế enzym này và được sử dụng để điều trị tình trạng tăng axit uric máu.

Các con đường thải trừ chính của axit uric trong cơ thể

1. Qua nước tiểu (400 - 1 000 mg/ngày): Ở thận, axit uric được lọc qua cầu thận, 95% lượng lọc được tái hấp thu ở các ống lượn gần, rồi được bài xuất tích cực ở các ống lượn xa.

2. Qua đường tiêu hoá (100 - 200 mg/ngày): Mặc dù đây là con đường thải trừ yếu, tuy vậy có thể thấy axit uric trong mật, dịch vị và các dịch tiết của ruột.

Tăng quá mức nồng độ axit uric trong huyết thanh có thể gây tình trạng lắng đọng chất này tại các khớp và mô mềm gây bệnh gout (một tình trạng đáp ứng viêm đối với sự lắng đọng của các tinh thể urat). Các tình trạng gây nên một quay vòng tế bào (turnover) nhanh và/hoặc gây chậm trễ bài tiết axit uric của thận có thể gây tăng nồng độ axit uric huyết thanh (tăng nồng độ axit uric máu [hyperuricemia]). Lượng axit uric trong nước tiểu tăng quá mức có thể bị kết tủa và hình thành sỏi urat trong hệ tiết niệu. Các nguyến nhân gấy tích tụ axit uric trong cơ thể thường gặp nhất là cơ địa di truyền với khuynh hướng gây tăng sản xuất quá mức axit uric và suy giảm chức năng thận gây giảm khả năng bài tiết axit uric.

Cần nhắc lại là axit uric kết tủa khi nước tiểu có pH axit và các tinh thể axit uric thấu tia X (không cản quang). Khi nghi ngờ có sỏi thận loại axit uric, do chụp phim Xquang bụng không thấy sỏi cản quang, chẩn đoán cần dựa trên siêu âm hay chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UlV).

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu (bệnh gout) với viêm khớp do các căn nguyên khác (chấn thương, thoái khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do pyrophosphat hay do viêm).

Cần ghi nhận là nguy cơ bị viêm khớp trong bệnh gout có mối tương quan với nồng độ axit uric trong máu và nguy cơ này trở nên quan trọng khi nồng độ axit uric trong máu > 530 ịimol/L (9 mg/dL). Tuy vậy, có từ 20 đếm 30% các trường hợp viêm khớp do gout có nồng độ axit uric huyết thanh bình thường.

Công thức tính hệ số thanh thải axit uric như sau:

Nồng độ axiturìc nước tiểu (mmol/ngày) x Thể tích nước tiểu 24 giờ (L) / Nồng độ axit uric huyết thanh (mmol/L)

Hệ số thanh thải này cho phép đánh giá khả năng thải trừ axit uric của từng cá thể.

Hệ số thanh thải axit uric phụ thuộc vào

Mức lọc cẩu thận.

Khả năng tái hấp thu của các ống thận gần.

Khả năng bài xuất của các ống thận xa.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm   

Để chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ axit uric.

Cách lấy bệnh phẩm

Máu: xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Thường cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn 4 - 8h trước khi lấy máu xét nghiệm tùy theo kĩ thuật xét nghiệm được sử dụng.

Nước tiểu: thu bệnh phẩm nước tiểu 24h.

Phương pháp định lượng

Định lượng nồng độ axit urỉc huyết thanh có thể được thực hiện theo các phương pháp:

- Dùng enzym.

- Đo màu.

Tuy vậy, kết quả của phương pháp định lượng nồng độ axit uric bằng cách đo màu có thể bị biến đổi khi trong huyết thanh có mặt một số chất như:

- Cystin.

- Glucose.

- Phenol.

- Vitamin C (Acid ascorblc).

- Tryptophan.

- Tyrosin.

Giá trị bình thường

Nồng độ axit uric trong máu

Nam: 3,6 - 8,5 mg/dl hay 214 - 506 µmol/L

Nữ. 2,3 - 6,6 mg/dl hay 137 - 393 µmol/L

Nồng độ axlt urlc trong nước tiểu

250 -1 000 mg/24h hay 1,5 - 5,9 mmol/24h.

Nồng độ axlt urỉc trong dịch khớp

2 - 6 mg/dL hay 0,1 - 0,3 mmol/L.

Tăng nồng độ axit trong máu

Các nguyền nhân chính thường gặp

Tăng sản xuất axlt uric

Tăng axit uric máu tiên phát (30% bệnh nhân gout thuộc loại vô căn).

Phá hủy tổ chức (Vd: sau hoá trị liệu, xạ trị).

Gia tăng chuyển hóa tế bào (Vd: bệnh lơ xê mi cấp, u lympho).

Thiếu máu do tan máu (Vd: sốt rét, bệnh hồng cẩu hình liềm, thiếu G6PD).

Thức ăn chứa nhiều purin.

Béo phì.

Nhịn đói.

Giảm đào thải axlt uric qua thận

Suy thận.

Nghiện rượu cấp.

Dùng thuốc lợi tiểu.

Tổn thương các ống lượn xa

Nhiễm toan lactic.

Suy tim ứ huyết

Các thuốc gây giảm thải axit Uiic qua nước tiểu: aspirln (liều thấp); thuốc lợi tiểu; Probenecid (với Slểu thấp); Phenylbutazon (với liều thấp).

Các nguyên nhân khác

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp (hay bệnh nhiễm virus Epstein-Barr).

Nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật.

Suy cận giáp trạng.

Suy giáp.

Ngộ độc chì.

Chấn thương.

Giảm nồng độ axit uric trong máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Hòa loãng máu.

Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp (SIADH).

Tổn thương các ống thận gần (Vd: do tình trạng khiếm khuyết tái hấp thu).

Hội chứng Panconi.

Các thuốc gây tăng thải axit uric qua nước tiểu:

- B.enzbromaron.

- Allopurinol.

- Probenecld (vớl liều cao).

- Cortison.

- Phenylbutazon (với liều cao).

- Sulfinpyrazon.

- Salicylat (với liều cao).

- Axlt ascorbic.

- Các thuốc gây độc cho tế' bào để điều trị bệnh ung thư (cytotoxỉc drugs).

- Thuốc cản quang

BệnhWỈIson.

Thiếu enzym xanthin oxydase.

To đầu chi.

Bệnh Cellac.

Bệnh Hodgkin.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Các thuốc có thể lầm tăng nồng độ axit uric máu là: Adrenalin, acetaminophen, ampicilin, axit ascorbic, thuốc chẹn bêta giao cảm, caffein, các hóa chất điều trị ung thư, cyclosporin, diltiazem, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, G-CSF, isoniazid, levodopa, lisinopril, methyldopa, niacin, thuốc kháng viêm không phải steroid, phenothlazin, rfampin, salicylat, sildenafil, theophyllin, warfarin.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ axit uric máu là: Acetazolamid, allopurinol, asplrin (liều cao), chlorpromazln, corticosteroid, enalaprỉl, estrogen, griseoíulvỉn, lisinopril, lithium, mannitol, marijuana, probenecid, salicylat, verapamil, vinblastin.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng axit uric

Xét nghiệm không thể thiếu trong xác định

Cơn đau quặn thận.

Thận ứ nước.

Suy thận không xác định được nguồn gốc.

Viêm khớp.

Đau khớp.

Xét nghiệm hữu ích để theo dõi

Các suy thận.

Các bệnh máu.

Các thiếu máu do tan máu (sốt rét, bệnh hổng cẩu hình liềm).

Bệnh nhân được điều trị bằng hoá trị liệu hoặc xạ trị.

Bệnh nhân thực hiện liệu trình nhịn đói hoàn toàn hay chế độ ăn < 800 calo/ngày.

Bệnh nhân nghiện rượu.

Xét nghiệm hữu ích trong theo dõi

Mức độ nặng và tiên lượng các bệnh nhân nhiễm độc thai nghén nặng với nguy cơ sản giật và tiền sản giật.

Lợi ích của xét nghiệm xác định hệ số thanh thải axit uric

Xét nghiệm cho phép chẩn đoán phân biệt

Tăng axit uric máu liên quan với tình trạng tăng sản xuất (hệ số thanh thải axit uric bình thường hay tăng).

Tăng axit uric máu thứ phát do giảm thải trừ (hệ số thanh thải axit urỉc giảm).

Xét nghiệm cho phép tách biệt

Tổn thương các ống thận gần (hệ số thanh thải axit uric tăng).

Tổn thương các ống thận xa (hệ số thanh thải axit uric giảm).

Cảnh báo lâm sàng

Nếu phát hiện thấy bệnh nhân có tình trạng tăng axit uric máu, cần hướng dẫn bệnh nhân tăng khẩu phần nước uống hàng ngày để dự phòng nguy cơ bị sỏi thận.

Nếu bệnh nhân có tình trạng tăng nồng độ axit uric bài tiết qua nước tiểu, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các thức ăn chứa ít purin. Các nguồn thực phẩm có hàm lượng purin cao bao gồm: măng tây, đồ uống có chứa caffein, nấm, bia bina, men rượu bia, và các phủ tạng động vật.

Bài viết cùng chuyên mục

Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ

Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm

Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh

Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm

Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc

Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không

Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh

Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không

Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym

Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai

Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận

Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn

Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas