- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hemoglobin bị glycosil hóa
Để theo dõi hiệu quả điểu trị và mức độ kiểm soát nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hemoglobin bị glycosil hóa
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cẩu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Giá trị bình thường có thể thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Kết quả được trả lời bằng % nồng độ hemoglobsn bị glycosyl hóa so với nồng độ heiììoglobỉn toàn phần:
HbA1 toàn phần bi glycosyl hóa: 6 -10%.
HbA1a bị glycosyl hóa: 0,3 - 0,5%.
HbA1b bị glycosyl hóa: 0,5 - 0,9%.
HbA1c bị glycosyl hóa:
- Nqườỉ lớn không bị đái tháo đường: 2,2 - 5%
- Người lớn bị đái tháo đường: < 7% (theo hướng dẫn của hiệp hội đái tháo đường Mỹ [ADA]).
Tăng nồng độ hemoglobin bị glycosil hóa
Các nguyên nhân chính thường gặp
Nghiện rượu.
Tăng nồng độ glucose máu.
Ngộ độc chì.
Bệnh đái tháo đường mới được chẩn đoán.
Bệnh đái tháo đường được kiểm soát kém.
Giảm nồng độ hemoglobin bị glycosil hóa
Các nguyên nhân chính thường gặp
Mất máu mạn tính.
Suy thận mạn.
Thiếu máu tan máu.
Có thai.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm (sickle cell anemỉa).
Sau cắt lách.
Thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hemoglobin bị glycosil hóa
Nhận định chung
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym (phản ứng glycosyl hóa protein hay còn gọi là phản ứng Amadori) tạo thành các sản phẩm Amadori. Khi phản ứng xảy ra trong hồng cầu, glucose kết hợp với hemoglobin tạo thành hemoglobin bị glycosyl hóa. Như vậy, hemoglobin bị glycosyl hóa (hemoglobine glycosylee) chính là hemoglobin của các hồng cẩu bị bão hòa với glucose dưới dạng glyco- hemoglobin. Tình trạng bão hòa này được thể hiện trong suốt 120 ngày của đời sống hồng cầu.
Bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa (glycosylated hemoglobin), người thầy thuốc có thể nhận định được nồng độ gỉucose máu trung bình trong vòng 2-3 tháng trước đó của bệnh nhân. Điều này cung cấp các thống tin quý giá để theo dõi các bệnh nhân bị đái tháo đường là đối tượng có nồng độ glucose máu thay đổi quá nhiều giữa các ngày và giúp theo dõi mức độ kiểm soát lâu dài bệnh đái tháo đường.
Khi nhận định kết quả xét nghiệm nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa, điều quan trọng cần biết là định lượng được thành phần nào của hemoglobin bị glycosyl hóa. Một số phòng xét nghiệm báo cáo hemoglobin bị glycosyl hóa bao gồm tổng các Hb (tức là gồm cả Hb A1a, A1b và A1c), một số phòng xét nghiệm khác chỉ ghi nhận nồng độ HbA1v như là thành phần hemoglobin được glycosyl hóa (giá trị này có thể thấp hơn 2-4% so với giá trị được báo cáo đối với tổng các hemoglobin được bão hòa glucose). HbA1c là một phân nhóm của HbA1, valin có chuỗi N tận (N-terminal Val) của phân tử hemoglobin này sẽ phản ứng với glucose thông qua phản ứng glycosyl hóa không cần enzym xúc tác và không thuận nghịch để tạo nên sản phẩm amadori gọi là HbA1c bị glycosyl hóa (hay HbA1c).
Mối tương quan giữa nống độ HbA1c và nồng độ glucose huyết tương được thể hiện bằng tăng thêm 1% giá trị nồng độ HhA1c tương ứng với nồng độ glucose huyết tương trung bình tăng thêm 35 mg/dL. Vì vậy:
4% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 65 mg/dL.
5% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 100 mg/dL.
6% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 135 mg/dL.
7% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 170 mg/dL.
8% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 205 mg/dL.
9% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 240 mg/dL.
10% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 275 mg/dL.
11% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 310 mg/dL.
12% HbA1c = nồng độ glucose huyết tương trung bình là 345 mg/dL.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hemoglobin bị glycosil hóa
Giảm thời gian sống trung bình của hồng cầu có thể là nguyên nhân gây ước tính thấp hơn giá trị thực nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa (Vd: khỉ bệnh nhân bị thiếu máu tan máu, nhiễm thiết huyết tố được điều trị bằng trích máu).
Có các hemoglobin bất thường cũng có thể là nguyên nhản gây sai lạc kết quả.
Nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa rất thường bị ước tính cao hơn giá trị thực khi có tình trạng suy thận.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm hemoglobin bị glycosil hóa
Xét nghiệm không thể thiếu trong quy trình theo dõi và chăm sóc lâu dài các bệnh nhân đái tháo đường, nhất là các bệnh nhân đái tháo đường không ổn định.
Xét nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi thời gian lấy máu xét nghiệm, loại thức ăn mà bệnh nhân ăn, tình trạng gắng sức, stress và bệnh nhân có dùng hay không dùng thuốc điều trị bệnh đái tháo đường trước đó.
Xét nghiệm giúp theo dõi mức độ kiểm soát lâu dài bệnh đái tháo đường: bằng cách định lượng nồng độ hemoglobỉn bị glycosyl hóa (HbA1c), người thầy thuốc có thể nhận định được nồng độ glucose máu trung bình trong vòng 2-3 tháng trước đó của bệnh nhân. Điều này cung cấp các thông tin quý giá để theo dõi các bệnh nhân bị đái tháo đường có nồng độ glucose máu thay đổi quá nhiều giữa các ngày. Xét nghiệm nồng độ glucose máu lúc đói là một thông số không ổn định do nó có thể bị thay đổi tùy theo mức độ tuân thủ với phác đổ điều trị gần đây của bệnh nhân, định lượng nồng độ HbA1c được coi như một chỉ số cộng gộp các giá trị nồng độ gỉucose máu trong vòng vàl tháng trở lại đây của bệnh nhân.
XN định lượng nồng độ HbA1c nên được làm với tần suất:
- Ít nhất 2 lần/năm ở các bệnh nhân là đối tượng đáp ứng được đích điều trị và kiểm soát ổn định nồng độ glucose máu.
- Mỗi 3 tháng/lần ở các bệnh nhân là đối tượng có thay đổi trong phác đồ điểu trị và/hoặc không đáp ứng được đích điều trị.
- Khi cần để hỗ trợ cho quyết định thay đổi phác đồ điều trị cho bệnh nhân.
Hiện tạỉ không khuyên cáo sử dụng xét nghiệm định lượng HbA1c để chẩn đoán đái tháo đường do không đủ độ nhạy và độ đặc hiệu.
Kiểm soát glucose máu dựa trên các kết quả nghiên cứu cho thấy hạ thấp nồng độ HbA1c sẽ giúp làm giảm các biến chứng của đái tháo đường. Theo hội đái tháo đường Mỹ (ADA), đích chung đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường là duy trì được một nổng độ HbA1c < 7%. Đích mong muốn đối với các đối tượng chuyên biệt là duy trì được nồng độ HbA1c càng gần với giá trị bình thường càng tốt (< 6%) mà không gây hạ glucose máu đáng kể cho bệnh nhân.Tuy vậy, đích điều trị này có thể không thích hợp đối với bệnh nhân có tiền sử bị hạ đường huyết nặng, bệnh nhân có thời gian sống sót dự kiến ngắn, trẻ quá nhỏ tuổi hay người già và các đối tượng có các bệnh lý nặng phối hợp.
Đích kiểm soát nồng độ glucose máu cẩn đạt thay đổỉ tùy theo đối tượng bệnh nhân. Các đích kiểm soát nồng độ glucose máu càng nghiêm ngặt (Vd: duy trì nồng độ HbA1c < 6%) sẽ giúp làm giảm các biến chứng của bệnh đái tháo đường, song lại làm tăng nguy cơ bị hạ glucose máu. Trẻ em, phụ nữ có thai, người già và các đối tượng có tiền sử bị hạ glucose máu nặng và thường hay xảy ra cần được cân nhắc cẩn thận đích kiểm soát nồng độ glucose máu cần đạt.
Nếu không thể đạt được các đích điều trị mặc dù đã đạt được đích kiểm soát mổng độ glucose máu trước bữa ăn, có thể cần chú ý hơn nữa tới đánh giá nồng độ glucose máu sau bữa ăn.
Các bệnh nhân đái tháo đường cần được hướng dẫn cách theo dõi nồng độ glucose máu tại nhà, ghi lại các kết quả theo dõi và báo cáo lại cho bác sĩ điều trị trong các lần khám định kì.
Bài viết cùng chuyên mục
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ
Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa
Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch
Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen
Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone
Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA