- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân sốc
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Triệu chứng
Huyết áp hạ (tâm thu< 90), kẹt (tâm thu-tâm trương <20), dao động.
Nhịp tim nhanh, mạch nhanh nhỏ.
Tinh thần: Lọ sợ, hốt hoảng.
Da xanh tái, lạnh, ẩm, nổi vân tím, đầu chi lạnh
Đái ít (< 30ml/h) hoặc vô niệu (< 10ml/h)
Nguyên nhân: Gồm 4 loại sốc, do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Sốc giảm thể tích
Mất máu cấp (sốc mất máu): xuất huyết tiêu hóa, vết thương mạch máu...
Bỏng nặng (mất huyết tương).
Mất nước nặng: ỉa chảy, nôn nhiều, say nóng...
Sốc phản vệ
Do phản ứng quá mẫn với các yếu tố lạ.
Thuốc: Penicilline, vitamin C...
Thức ăn (dứa, hải sản...), ong đốt...
Sốc tim
Nhồi máu cơ tim.
Viêm cơ tim, nhồi máu phổi, loạn nhịp tim...
Sốc nhiễm khuẩn
Do các nhiễm trùng:
Nhiễm trùng phổi, màng phổi
Nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng tiết niệu, sản khoa...
Xử trí
Mục đích
Đảm bảo huyết động và hô hấp
Điều trị nguyên nhân
Đảm bảo hô hấp
Khai thông đường thở (hút đờm dãi, đặt canuyn miệng).
Thở oxy.
Đặt nội khí quản và thở máy nếu suy hô hấp hoặc sốc nặng.
Đảm bảo huyết động
Truyền dịch, máu nếu có giảm thể tích, mất máu
Cầm máu nếu có chảy máu.
Dùng thuốc nâng huyết áp sau khi đã bù đủ thể tích máu.
Adrenalin, Noradrenalin, Dopamin, Dobutamin.
Điều trị theo nguyên nhân
Sốc giảm thể tích: Truyền dịch, sốc mất mấu: truyền dịch+máu.
Sốc phản vệ: Loại bỏ, cách ly dị nguyên, Adrenalin, cocticoit.
Sốc tim: Tuỳ theo nguyên nhân:
NMCT: nằm nghỉ tại giường, giãn vành, heparin.
Sốc nhiễm khuẩn: kháng sinh+mổ hoặc dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn.
Chăm sóc
Nhận định các chức năng sống.
Hô hấp
Đường thở: ứ đọng đờm dãi, tụt lưỡi.
Nhịp thở (nhanh,chậm,ngừng thở), biên độ (nông,yếu..), kiểu thở.
Đo SpO2.
Dấu hiệu suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, vật vã hốt hoảng...
Tuần hoàn
Mạch, huyết áp, nhịp tim (nghe tim, máy monitoring, điện tim).
Dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên: da lạnh, ẩm, vân tím-đái ít-vật vã, lo lắng.
Nhanh chóng hỏi tiền sử, bệnh sử (qua bệnh nhân, người nhà...) và tìm các dấu hiệu định hướng nguyên nhân: Chảy máu, dị ứng thuốc, đau ngực, nhiễm trùng...
Thảo luận với bác sỹ để nắm rõ hơn về tình trạng và xu hướng diễn biến của bệnh nhân
Chăm sóc
Đảm bảo hô hấp.
Đảm bảo thể tích tuần hoàn và cầm máu.
Điều trị thuốc nâng huyết áp.
Điều trị theo nguyên nhân.
Đặt xông bàng quang và xông dạ dày.
Bilan xét nghiệm.
Lập bảng theo dõi.
Chăm sóc cơ bản.
Cụ thể
Đảm bảo hô hấp:
Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu BN nôn, hôn mê.
Hút đờm dãi, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi.
Bóp bóng Ambu nếu ngừng thở hoặc thở yếu.
Thở oxy nếu khó thở, suy hô hấp.
Hỗ trợ đặt nội khí quản và thở máy nếu suy hô hấp hoặc sốc nặng:
Chuẩn bị dụng cụ đặt nội khí quản, chuẩn bị máy thở.
Đảm bảo thể tích tuần hoàn và cầm máu:
Đặt đường truyền tĩnh mạch: Đặt 2 đường truyền lớn nếu có giảm thể tích
Nếu cần đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm: Chuẩn bị dụng cụ và hỗ trợ bác sỹ làm thủ thuật.
Truyền dịch và máu: Nên truyền qua máy truyền dịch.
Tốc độ: tuỳ Theo mức độ mất nước, mất máu, suy tim và áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Loại dịch truyền: Thường dùng: NaCl 0,9%, ringer lactat, dd keo. Truyền máu, chế phẩm: nếu mất máu, rối loạn đông máu.
Cầm máu: Băng ép các vết thương đang chảy máu, điều trị nguyên nhân chảy máu.
Thuốc nâng huyết áp: Truyền t/m liên tục, nên dùng bơm tiêm điện.
Lựa chọn loại thuốc tuỳ theo loại sốc và nguyên nhân.
Tốc độ truyền (liều lượng) tuỳ theo huyết áp và đáp ứng lâm sàng
Điều trị theo nguyên nhân sốc
Sốc phản vệ: Loại bỏ, cách li dị nguyên, Adrenalin, Depersolon.
Sốc mất máu: Truyền máu, điều trị cầm máu.
Sốc nhiễm khuẩn: kháng sinh + mổ hoặc dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn.
Sốc do nhồi ,máu cơ tim: Nằm nghỉ tại giường, Nitroglycerin (Lenitral), heparin.
Đặt xông tiểu (theo dõi nước tiểu).
Đặt xông dạ dày nếu xuất huyết tiêu hóa, rối loạn ý thức, bệnh nhân thở máy
Bilan xét nghiệm
Xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện giải đồ, ure, đường máu- ECG- khí máu đ/m- Cấy máu nếu sốt.
Các xét nghiệm khác tuỳ theo từng trường hợp: Xq, siêu âm...
Lập bảng theo dõi: tuỳ theo từng tình trạng cụ thể của bệnh nhân:
Mạch, huyết áp và các dấu hiệu tưới máu ngoại biên: 15 ph/lần đến khi huyết áp lên 90/60, sau đó 3h/lần đến khi huyết áp ổn định.
Nhịp thở, SpO2: 15-30 ph/lần khi đang suy hô hấp.
Theo dõi nước tiểu 1h/lần đến khi huyết áp ổn định.
Bilan nước vào-ra và cân nặng: hàng ngày.
Nhiệt độ: 3h/lần, 30 ph/lần nếu bệnh nhân có rối loạn nhiệt độ cần xử trí.
Áp lực timhx mạch trung tâm.
Chăm sóc cơ bản
Phòng chống loét và chú ý vệ sinh thân thể, mắt, các hốc tự nhiên (thực hiện tại giường).
An thần động viên: an ủi và luôn có mặt cạnh bệnh nhân.
Nhiệt độ: điều trị hạ nhiệt nếu sốt > 39 độ C. ủ ấm và sưởi ấm dịch truyền nếu < 35 độ C.
Nuôi dưỡng: chế độ ăn nhiều calo, giàu Pr. Nuôi dưỡng đường t/m và/hoặc qua xông dd nếu bệnh nhân không tự ăn được.
Đánh giá kết quả
Tốt
Tình trạng hô hấp và tuần hoàn dần dần trở về bình thường và ổn định, hết các dấu hiệu sốc.
Cắt được các thuốc nâng huyết áp.
Xấu
Sốc kéo dài và nặng lên, phải tăng liều các thuốc nâng huyết áp.
Xuất hiện các biến chứng: suy thận, vô niệu, phù phổi, rối loạn đông máu, suy đa phủ tạng...
Đánh giá sự chăm sóc tốt
Theo dõi và ghi chép đầy đủ, nắm vững các thông số và các dấu hiệu sốc.
Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm kịp thời theo yêu cầu.
Thực hiện đúng và kịp thời các y lệnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Soi phế quản ống mềm
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Co giật và động kinh
Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga
Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
