- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Nguyên nhân
Thường gặp là các bệnh tim mạch và bệnh thận:
- Bệnh tim mạch: nhồi máu cơ tim, hẹp van hai lá, viêm cơ tim, tăng huyết áp.
- Suy thận cấp, suy thận mạn.
Nguyên nhân khác:
+ Ngộ độc: monoxit cacbon, photpho hữu cơ.
+ Tai biến trong các thủ thuật: thông tim, chọc tháo dịch màng phổi quá nhanh, quá nhiều.
+ Truyền dịch quá nhanh, quá nhiều.
Triệu chứng
Cơn khó thở xuất hiện cấp tính và nặng:
+ Thở nhanh nông 40-60 lần/phút, mạch nhanh, SpO2 giảm thấp.
+ Da tái, vã mồ hôi.
+ Vật vã, hoảng hốt.
+ Khạc bọt hồng.
+ Nghe phổi thấy ran ẩm hai bên phổi, lúc đầu ở hai đáy phổi sau đó lan dần ra khắp hai phổi.
+ Xquang phổi: hai phổi mờ hình cánh bướm.
Xử trí
Đặt bệnh nhân ngồi (hoặc nửa nằm nửa ngồi), thõng chân.
Thở oxy 6-8 lít/phút qua xông mũi hoặc qua mặt nạ.
Hút đờm dãi, bọt hồng trong miệng, mũi.
Băng ép gốc 3 chi, thay đổi luân phiên 15 phút/lần.
Morphine 0,01 g tiêm tĩnh mạch.
Lasix 20 mg/ống, tiêm tĩnh mạch 2 ống/15-30 phút/lần.
Thuốc khác:
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi hoặc truyền tĩnh mạch.
Dobutamin truyền tĩnh mạch nếu có suy tim cấp.
Nếu phù phổi nặng, không đáp ứng điều trị trên: bóp bóng qua mặt nạ, sau đó đặt nội khí quản và thở máy.
Điều trị nguyên nhân.
Chăn sóc
Nhận định
Tình trạng ý thức: tỉnh, vật vã, hôn mê.
Tình trạng hô hấp: nhịp thở, SpO2, tím, khạc bọt hồng, ran ẩm hai phổi.
Tình trạng tim mạch: mạch, huyết áp, khám tìm triệu chứng suy tim, bệnh tim.
Hỏi tiền sử và hoàn cảnh xuất hiện cơn khó thở.
Kế hoạch chăm sóc
Trấn an sự sợ hãi.
Chống ngạt thở.
Thực hiện các y lệnh thuốc và xét nghiệm.
Theo dõi diễn biến.
Chế độ dinh dưỡng.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Trấn an sự sợ hãi:
+ Động viên và giải thích cho bệnh nhân yên tâm.
+ Thái độ thầy thuốc bình tĩnh, quan tâm đến bệnh nhân, động tác nhanh nhẹn, chính xác .
+ Luôn có mặt nhân viên y tế cạnh bệnh nhân trong giai đoạn cấp.
Chống ngạt thở:
+ Đặt bệnh nhân ngồi hoặc nửa nằm nửa ngồi, chân thõng. băng ép gốc 3 chi, luân phiên đổi băng ép 15 phút/lần.
+ Thở oxy qua mặt nạ 8-10 lít/phút, sau đó giảm dần liều oxy khi bệnh nhân đã ổn định.
+ Hút đờm dãi (bọt hồng) trong miệng, mũi.
+ Nếu suy hô hấp nặng: bóp bóng qua mặt nạ, hỗ trợ bác sĩ đặt nội khí quản (hoặc mở khí quản) nếu có chỉ định.
+ Chuẩn bị máy thở nếu bệnh nhân cần thở máy.
Thực hiện các y lệnh thuốc và xét nghiệm:
+ Chuẩn bị sẵn và thực hiện đúng y lệnh thuốc: morphine, lasix, nitroglycerin...
+ Làm các xét nghiệm cần thiết: điện giải máu, khí máu động mạch...
Theo dõi diễn biến:
+ Nhịp tim, HA, nhịp thở, triệu chứng khạc bọt hồng, ran ẩm hai phổi và SpO2: 15phút/lần trong cơn khó thở, sau đó 1-3h/lần.
+ Theo dõi nước tiểu 1h/lần nếu có tụt huyết áp.
Chế độ dinh dưỡng:
+ Cho bệnh nhân ăn khi đã qua cơn khó thở: ăn đường miệng nếu bệnh nhân tỉnh, ăn qua xông dạ dày nếu có đặt nội khí quản.
+ Hạn chế muối, nước- nhiều vitamin.
Đánh giá kết quả chăm sóc
Kết quả tốt:
+ Bệnh nhân tỉnh, hết khó thở, nhịp tim và huyết áp ổn định, đái trên 1 lít/24h.
+ Các y lệnh được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
Thủ thuật Helmlich
Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn
Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.
Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.
Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)
Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Ô mai! Món quà phương đông
Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
