Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

2012-06-19 03:01 PM

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

 

Đại cương

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (Vt) tăng dần là phương thức thông khí có sự tăng thể tích khí lưu thông trong từng giai đoạn thích hợp đến một giới hạn cho phép.

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Chỉ định

Bệnh nhân có tình trạng liệt cơ hô hấp do:

Chấn thương tuỷ cổ gấy liệt cơ hô hấp.

Nhược cơ nặng.

Viêm tuỷ lan lên.

Hội chứng Guillain-barrres.

Porphyri cấp.

Ngộ độc thuốc ngủ, an thần.

Rắn hổ cắn gây liệt cơ hô hấp.

Chống chỉ định

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Cơn hen phế quản nặng.

Suy hô hấp cấp tiến triển(ARDS).

Tắc đờm, tắc phế quản do dị vật...

Các tác dụng phụ của Vt tăng dần

Chấn thương phổi do phế nang bị căng quá mức: Tràn khí màng phổi, trần khí trung thất...

Tăng thông khí: Tỷ lệ thuận với Vt cài đặt (bình thường thông khí phút 8-10lít/phút).

V= Vt   x   F

Auto PEEP (PEEP nội sinh): Bình thường khi kết thúc thì thở ra (áp lực phế nang bằng áp lực khí quyển) thì Vt hoàn toàn ra hết. Trong TKNT với Vt cao, thể tích khí đưa vào phổi quá lớn có thể gây căng phổi quá mức, cuối kỳ thở ra trong phổi vẫn còn lại một thể tích cặn và luôn có dòng khí thở ra khi thì thở ra đã hết và thì thở vào bắt đầu làm cho áp lực phế nang dương hơn áp lực bên ngoài, đó chính là Auto PEEP.

Auto PEEP phụ thuộc vào Vt, f, thời gian thở ra trong một chu kỳ hô hấp, sự tắc nghẽn đường thở.

Auto PEEP làm tăng PkP, Pplat, MAP cũng làm ảnh hưởng đến huyết động (giảm tuần hoàn trở về tim, chèn ép cơ học vùng tim, tăng sức cản mạch phổi, giảm cung lượng tim và cuối cùng gây hạ HA).

Nhiễm khuẩn hô hấp: là biến chứng hay gặp trong TKNT nói chung.

Các bước tiến hành

Chọn mode thở: CMV với các thông số: Vt = 10ml/kg.

Tần số = 16; FiO2 = 30 - 40 %; I/E = 1/2.

Chụp Xquang phổi, XN khí máu.

Ghi chép các thông số: áp lực đỉnh (PkP), áp lực cao nguyên (Pplat), HA, mạch, SpO2...

Nếu khí máu bình thường hoặc PaCO2 tăng thì ta có thể tiến hành tăng Vt lên, mỗi lần tằng 1ml/kg, khoảng cách giữa các lần tăng 24 giờ. Sau mỗi lần tăng Vt, cần kiểm tra phổi và XN khí máu xem có tình trạng tăng thông khí không. Nếu có tình trạng tăng thông khí (khi Vt > 13 ml/kg) thì phải giảm tần số xuống để đẩm bảo thông khí phút, tránh tình trạng tăng thông khí.

Trong một số trường hợp, Vt có thể tăng đến 15ml/kg.

Kiểm tra áp lực đường thở sau mỗi lần tăng: Nếu PkP > 35 cmH2O thì không được tăng Vt lên nữa vì dễ gây chấn thương phổi do áp lực.

Theo dõi và xử lý các tai biến

Theo dõi:

SpO2 luôn > 92%.

Khí máu: 12 - 24 giờ/lần.

Xquang phổi.

Chức năng sống: Mạch, HA, điện tim...

Xử trí tai biến:

Tăng thông khí: giảm tần số thở hoặc Vt.

Tràn khí màng phổi: Giảm Vt xuống, dẫn lưu khí.

 Auto PEEP: Giảm Vt, hoặc giảm  thời gian thở vao và  kéo dài thời gian thở ra (I/E = 1/3).

Tắc đờm: phải soi hút phế quản.

Nhiễm khuẩn phổi: cấy tìm vi khuẩn để dùng kháng sinh thích hợp.
 

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.