- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Mở khí quản
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Tạo một đường dẫn khí ngắn hơn làm giảm khoảng chết sinh lý bằng cách rạch khí quản và đưa canun vào khí quản.
Chỉ định
Bệnh nhân thông khí nhan tạo dài ngày (quá 7 ngày).
Chít hẹp khí quản do phù nề thanh môn và thanh quản, polyp thanh quản.
Tắc phế quản do đờm (xẹp phổi), ứ đọng đờm dãi, hít phải dịch vị, phải rửa phế quản, đặt ống nội khí quản hút đờm không kết quả.
Chống chỉ định
Phẫu thuật vùng cổ.
Viêm trung thất.
Rối loạn đông máu: giảm tiểu cầu, sốt xuất huyết.
Tuyến giáp quá to (chống chỉ định tương đối).
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Hai bác sĩ chuyên khoa đã được đào tạo về kỹ thuật này.
Một y tá điều dưỡng phụ mổ.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu tích.
Banh Laborde và banh Farabeuf.
Canun 3 cỡ (thường cỡ 7, 8, 9).
Máy hút, ống hút đờm.
Bóng ambu, máy thở.
Khăn trải và săng vô khuẩn.
Bông gạc vô khuẩn.
Găng tay.
Dung dịch sát khuẩn.
Xylocain 1%, thuốc an thần, giảm đau ( midazolam, seduxen, fantanyl).
Người bệnh
Động viên, giải thích.
Giải thích kỹ với thân nhân người bệnh.
Nơi thực hiện
Tại buồng vô khuẩn của khoa hồi sức cấp cứu hoặc tại phòng mổ.
Các bước tiến hành
Phẫu thuật viên đứng bên trái người bệnh, người phụ đứng bên phải.
Tư thế người bệnh: Người bệnh nằm ngửa, kê gối vai nhằm bộc lộ vùng cổ, cố định hai tay.
Dùng thuốc an thần, giảm đau: midazolam, hoặc seduxen tiêm tĩnh mạch, có thể kết hợp với fantanyl.
Thở oxy 100% trong 3 – 5 phút.
Sát khuẩn vùng cổ, trải khăn mổ.
Gây tê: gây tê tại chỗ theo các lớp giải phẫu bằng xylocain 1% từ sụn giáp đến hố trên ức.
Kỹ thuật
Thì 1:
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Người phụ dùng banh Farabeuf kéo vén hai mép da sang hai bên và giữ sao cho cân bằng để bộc lộ rõ phẫu trường và khí quản nằm ở giữa.
Thì 2:
Dùng panh nhọn thẳng đầu, tay phải cầm dựng đứng kéo thẳng góc với khí quản, sao cho đỉnh của mũi panh tì chặt vào đường trắng giữa.
Sau đó mở panh và tách rộng từng lớp cân nông, rồi lớp cân sâu và những tĩnh mạch nông ở cổ.
Người phụ dùng banh Farabeuf, tiếp tục vén lớp cân, tĩnh mạch sang hai bên.
Tách lớp cân thứ ba thì bộc lộ lớp cơ cổ dài, phẫu thuật viên tiếp tục làm các động tác tách nốt lớp cơ và vén sang hai bên là bộc lộ thấy khí quản màu trắng ở dưới
Có thể thấy eo tuyến giáp màu nâu nhạt nằm vắt ngang qua khí quản, người phụ dùng banh Farabeuf vén eo tuyến giáp lên trên hay xuống dưới.
Phẫu thuật viên dùng ngón tay sờ vào xác định khí quản, nếu thấy rắn, và sờ thấy các sụn khí quản là đúng.
Tách nốt lớp cân mỏng bọc khí quản.
Thì 3:
Phẫu thuật viên dùng mũi dao mổ rạch theo một đường dọc theo trục khí quản khoảng 1 – 1,5 cm. Khi rạch khí quản không rạch sâu quá 1 cm nếu không có thể làm thủng thành sau khí quản và tổn thương thực quản.
Sau khi rạch, hút sạch dịch ở lỗ mở sau đó dùng banh Laborde luồn qua vết rạch vào khí quản, mở banh Laborde để tạo một lỗ đủ lớn để luồn canun vào khí quản, lúc đó dịch và khí sẽ thoát qua canun ra ngoài.
Cố định canun.
Sát trùng quanh vết mở, băng gạc.
Chú ý: Khi bắt đầu rạch khí quản người y tá rút từ từ nội khí quản lên trên vị trí lỗ rạch để tạo thuận lợi cho việc luồn Laborde và canun.
Theo dõi và biến chứng
Mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2.
Chụp XQ phổi kiểm tra.
Biến chứng sớm
Chảy máu: có thể do chảy máu tại vết mổ hoặc rách một mạch máu nhỏ. Xử trí bơm căng bóng chèn, khâu cầm máu hoặc buộc mạch máu.
Tràn khí màng phổi, tràn khí dưới da.
Biến chứng muộn
Viêm loét tại chỗ: vê sinh, sát khuẩn, thay băng hàng ngày.
Chảy máu: do viêm loét hoặc thủng mạch máu gần lỗ mở do trà sát.
Hẹp khí quản.
Dò khí thực quản.
Bài viết cùng chuyên mục
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa
Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Soi phế quản ống mềm
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Thấp tim
Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Chức năng đầy đủ của gan
Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.
Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.
Lịch vắc xin cho trẻ em
Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
