Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

2012-06-22 12:23 PM

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Định nghĩa: Nhiễm độc hoặc nhiễm khuẩn do thức ăn gây ra.

Nguyên nhân có thể chia thành 3 loại lớn:

Ngộ độc do thức ăn bị nhiễm khuẩn. Đây là loại ngộ đ­ộc đề cập đến trong bài này. Ngộ độc có thể do vi khuẩn hay độc tố vi khuẩn có trong thức ăn.

Ngộ độc do thức ăn có chứa chất độc (thuốc sâu, hóa chất độc,...).

Ngộ độc do ăn phải thức ăn độc (nấm độc, thịt cóc, cá độc,...).

Lâm sàng

Thay đổi tùy từng loại vi khuẩn và độc tố.

Rối loạn tiêu hóa

Th­ường xuất hiện 2 - 6 giờ sau khi ăn.

Đau bụng: Thư­ờng là triệu chứng xuất hiện đầu tiên. Đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn. Có thể có cảm giác mót rặn. Thư­ờng kèm theo sôi bụng.

Ỉa chảy: DDi ngoài phân nhiều nước, màu vàng, hoặc có khi màu hồng (máu) - riêng trong tả phân đục như­ nư­ớc vo gạo. Có thể đi 1 -2 lần, cũng có thể đi rất nhiều lần, liên tục.

Có thể có buồn nôn và nôn. Thường nôn ra thức ăn, dịch vàng, n­ước, cũng có khi nôn ra dịch đen nâu.

Triệu chứng của nhiễm khuẩn

Bệnh nhân có thể có sốt cao, ớn lạnh.

Triệu chứng của mất nước

Mất n­ước do ỉa chảy, nôn, sốt cao. Tùy mức độ nặng của các triệu chứng đó mà mất nư­ớc có thể nhẹ hay nặng.

Nhẹ:  khát n­ước, môi khô, huyết áp vẫn bình th­ờng.

Nặng:  huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, đái ít hoặc vô niệu.

Các dấu hiệu khác

Có thể thấy cảm giác tê bì đầu chi, quanh miệng.

Có thể thấy có yếu cơ, nhìn mờ, nhìn đôi, khó nuốt, khó thở. Đây có thể là các dấu hiệu của ngộ độc thịt (thường là thực phẩm đóng hộp), rất nặng, phải chuyển đi bệnh viện ngay.

Xử trí

Việc đầu tiên phải làm là bù nước cho bệnh nhân

Đư­ờng uống: Nếu bệnh nhân không nôn nên cho uống. Tốt nhất là dùng dung dịch Oresol, nếu không có ORS có thể dùng nước cháo loãng có pha thêm muối ăn. Cho uống nước theo nhu cầu, đến khi bệnh nhân hết cảm giác khát, hết ỉa chảy.

Đ­ường truyền tĩnh mạch: Khi bệnh nhân có tụt huyết áp, đái ít, hoặc nôn nhiều, ỉa chảy nhiều lần cần chuyển đến bệnh viện để truyền dịch cho bệnh nhân.

Dùng thuốc kháng sinh

Nếu bệnh nhân chỉ đi ỉa chảy 1 - 2 lần rồi khỏi: Không cần dùng thuốc kháng sinh.

Nếu có sốt, hoặc đi ỉa chảy nhiều lần cần đi khám bệnh (y sĩ hoặc bác sĩ). Có thể cho dùng Biseptol 0,48g x 4 viên/ngày. Nếu không hết sốt, ỉa chảy cần chuyển đến trạm Y tế hoặc bệnh viện.

Thuốc cầm ỉa chảy

Không nên dùng thuốc cầm ỉa chảy khi có xuất hiện ỉa chảy nghi do ngộ độc thức ăn. Thông thư­ờng sau một vài lần đi bệnh nhân sẽ tự khỏi. Trư­ờng hợp không khỏi nên đ­a đến trạm Y tế hoặc bệnh viện. Nếu ỉa chảy nhiều lần, nguy cơ mất nước nặng mới dùng các thuốc để cầm ỉa chảy.

Cần nhập viện khi

Có các dấu hiệu như­ yếu cơ, nhìn mờ, tê bì...

Mất nước nhiều gây tụt huyết áp.

Đi ỉa chảy nhiều lần. Hoặc phân màu nâu đen, phân đục như nư­ớc vo gạo, phân lẫn máu, nhày.

Sốt cao.

Nôn nhiều kèm theo ỉa chảy.

Có rối loạn ý thức.

Dự phòng

Không ăn thức ăn không đảm bảo chất l­ượng, nấu ăn bằng nư­ớc sạch.

Giữ vệ sinh tốt.

Biến chứng

Truỵ mạch, shock.

Suy thận cấp.

Chăm sóc

Nhận định tình trạng bệnh nhân

Tình trạng tiêu chảy - nôn mửa:

Màu sắc, tính chất.

Số lượng dịch mất.

Tình trạng mất nước:

Tình trạng shock:   Hamax <  90, biểu hiện giảm tưới máu tổ chức,

nước tiểu không có.

Suy thận cấp: Ure máu tăng.

RL nước điện giải: Na, K.

Lập kế hoạch chăn sóc

Quan sát theo dõi màu sắc, tính chất chất thải tiết.

Đánh giá mức độ mất nước

LS: da khô, nhăn nheo, casper (+), nhãn cầu lõm, niêm mạc khô.

Số lượng nước mất: hứng chất nôn, phân theo dõi số lượng.

Đánh giá tình trạng shock: Đo HA, mạch, số lượng nước tiểu, t0.

Xét nghiệm: ure, ĐGĐ, Hct, cấy phân.

Thực hiện y lệnh điều trị.

Nuôi dưỡng bệnh nhân.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Động viên, an ủi bệnh nhân. Giải thích bệnh nhân.

Theo dõi RL tiêu hóa

Cấy phân.

Đặt bô dẹt (chậu đái) ở mông, đệm mông cho khỏi đau.

Chuẩn bị sẵn vịt đái nếu là nam.

Ghi lại số lượng dịch tiêu hóa mất đi.

Bô cho bệnh nhân nôn.

Theo dõi tình trạng shock.

Đo HA, M, nhiệt độ 1giờ/lần-báo cáo BS.

Làm XN ngay khi vào viện. Báo cáo ngay KQ cho BS.

Thực hiện y lệnh điều trị

Chuẩn bị dụng cụ đặt cathter, đo CVP theo y/cầu BS.

Chuẩn bị dụng cụ truyền TM.

Chuẩn bị các loại thuốc cần thiết cho y lệnh.

Chú ý tốc độ truyền dịch, lượng dịch truyền.

TD HA, M trong khi truyền dịch 1h/lần.

Phát hiện các biến chứng truyền dịch.

Nuôi dưỡng bệnh nhân

Bảo đảm chế độ ăn lỏng 1600-2000 calo/ngày.

Không bắt bệnh nhân nhịn.

Kiêng sữa, đường quá đặc.

Uống nước cháo muối, ORS, trứng, thịt nạc.

Đánh giá kết quả chăm sóc

Diễn biến tốt

Cầm đi ỉa,hết các dh mất nước, hết khát.

Hết sốt.

Mạch, HA trở lại bình thường.

Nước tiểu > 500ml/24h.

Ure huyết trở lại bình thường.

Không khó thở.

Diễn biến xấu

Tiếp tục ỉa chảy.

Vẫn sốt, trụy mạch.

Vô niệu, áp lực TMTT tăng cao.

Ure huyết tăng cao.

Nhịp thở nhanh hoặc liệt cơ hô hấp.

Cần báo cho BS ngay để:

Điều chỉnh lượng dịch.

Dùng thuốc vận mạch.

Thay đổi kháng sinh.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)

Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.