- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Định nghĩa: Nhiễm độc hoặc nhiễm khuẩn do thức ăn gây ra.
Nguyên nhân có thể chia thành 3 loại lớn:
Ngộ độc do thức ăn bị nhiễm khuẩn. Đây là loại ngộ độc đề cập đến trong bài này. Ngộ độc có thể do vi khuẩn hay độc tố vi khuẩn có trong thức ăn.
Ngộ độc do thức ăn có chứa chất độc (thuốc sâu, hóa chất độc,...).
Ngộ độc do ăn phải thức ăn độc (nấm độc, thịt cóc, cá độc,...).
Lâm sàng
Thay đổi tùy từng loại vi khuẩn và độc tố.
Rối loạn tiêu hóa
Thường xuất hiện 2 - 6 giờ sau khi ăn.
Đau bụng: Thường là triệu chứng xuất hiện đầu tiên. Đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn. Có thể có cảm giác mót rặn. Thường kèm theo sôi bụng.
Ỉa chảy: DDi ngoài phân nhiều nước, màu vàng, hoặc có khi màu hồng (máu) - riêng trong tả phân đục như nước vo gạo. Có thể đi 1 -2 lần, cũng có thể đi rất nhiều lần, liên tục.
Có thể có buồn nôn và nôn. Thường nôn ra thức ăn, dịch vàng, nước, cũng có khi nôn ra dịch đen nâu.
Triệu chứng của nhiễm khuẩn
Bệnh nhân có thể có sốt cao, ớn lạnh.
Triệu chứng của mất nước
Mất nước do ỉa chảy, nôn, sốt cao. Tùy mức độ nặng của các triệu chứng đó mà mất nước có thể nhẹ hay nặng.
Nhẹ: khát nước, môi khô, huyết áp vẫn bình thờng.
Nặng: huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, đái ít hoặc vô niệu.
Các dấu hiệu khác
Có thể thấy cảm giác tê bì đầu chi, quanh miệng.
Có thể thấy có yếu cơ, nhìn mờ, nhìn đôi, khó nuốt, khó thở. Đây có thể là các dấu hiệu của ngộ độc thịt (thường là thực phẩm đóng hộp), rất nặng, phải chuyển đi bệnh viện ngay.
Xử trí
Việc đầu tiên phải làm là bù nước cho bệnh nhân
Đường uống: Nếu bệnh nhân không nôn nên cho uống. Tốt nhất là dùng dung dịch Oresol, nếu không có ORS có thể dùng nước cháo loãng có pha thêm muối ăn. Cho uống nước theo nhu cầu, đến khi bệnh nhân hết cảm giác khát, hết ỉa chảy.
Đường truyền tĩnh mạch: Khi bệnh nhân có tụt huyết áp, đái ít, hoặc nôn nhiều, ỉa chảy nhiều lần cần chuyển đến bệnh viện để truyền dịch cho bệnh nhân.
Dùng thuốc kháng sinh
Nếu bệnh nhân chỉ đi ỉa chảy 1 - 2 lần rồi khỏi: Không cần dùng thuốc kháng sinh.
Nếu có sốt, hoặc đi ỉa chảy nhiều lần cần đi khám bệnh (y sĩ hoặc bác sĩ). Có thể cho dùng Biseptol 0,48g x 4 viên/ngày. Nếu không hết sốt, ỉa chảy cần chuyển đến trạm Y tế hoặc bệnh viện.
Thuốc cầm ỉa chảy
Không nên dùng thuốc cầm ỉa chảy khi có xuất hiện ỉa chảy nghi do ngộ độc thức ăn. Thông thường sau một vài lần đi bệnh nhân sẽ tự khỏi. Trường hợp không khỏi nên đa đến trạm Y tế hoặc bệnh viện. Nếu ỉa chảy nhiều lần, nguy cơ mất nước nặng mới dùng các thuốc để cầm ỉa chảy.
Cần nhập viện khi
Có các dấu hiệu như yếu cơ, nhìn mờ, tê bì...
Mất nước nhiều gây tụt huyết áp.
Đi ỉa chảy nhiều lần. Hoặc phân màu nâu đen, phân đục như nước vo gạo, phân lẫn máu, nhày.
Sốt cao.
Nôn nhiều kèm theo ỉa chảy.
Có rối loạn ý thức.
Dự phòng
Không ăn thức ăn không đảm bảo chất lượng, nấu ăn bằng nước sạch.
Giữ vệ sinh tốt.
Biến chứng
Truỵ mạch, shock.
Suy thận cấp.
Chăm sóc
Nhận định tình trạng bệnh nhân
Tình trạng tiêu chảy - nôn mửa:
Màu sắc, tính chất.
Số lượng dịch mất.
Tình trạng mất nước:
Tình trạng shock: Hamax < 90, biểu hiện giảm tưới máu tổ chức,
nước tiểu không có.
Suy thận cấp: Ure máu tăng.
RL nước điện giải: Na, K.
Lập kế hoạch chăn sóc
Quan sát theo dõi màu sắc, tính chất chất thải tiết.
Đánh giá mức độ mất nước
LS: da khô, nhăn nheo, casper (+), nhãn cầu lõm, niêm mạc khô.
Số lượng nước mất: hứng chất nôn, phân theo dõi số lượng.
Đánh giá tình trạng shock: Đo HA, mạch, số lượng nước tiểu, t0.
Xét nghiệm: ure, ĐGĐ, Hct, cấy phân.
Thực hiện y lệnh điều trị.
Nuôi dưỡng bệnh nhân.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Động viên, an ủi bệnh nhân. Giải thích bệnh nhân.
Theo dõi RL tiêu hóa
Cấy phân.
Đặt bô dẹt (chậu đái) ở mông, đệm mông cho khỏi đau.
Chuẩn bị sẵn vịt đái nếu là nam.
Ghi lại số lượng dịch tiêu hóa mất đi.
Bô cho bệnh nhân nôn.
Theo dõi tình trạng shock.
Đo HA, M, nhiệt độ 1giờ/lần-báo cáo BS.
Làm XN ngay khi vào viện. Báo cáo ngay KQ cho BS.
Thực hiện y lệnh điều trị
Chuẩn bị dụng cụ đặt cathter, đo CVP theo y/cầu BS.
Chuẩn bị dụng cụ truyền TM.
Chuẩn bị các loại thuốc cần thiết cho y lệnh.
Chú ý tốc độ truyền dịch, lượng dịch truyền.
TD HA, M trong khi truyền dịch 1h/lần.
Phát hiện các biến chứng truyền dịch.
Nuôi dưỡng bệnh nhân
Bảo đảm chế độ ăn lỏng 1600-2000 calo/ngày.
Không bắt bệnh nhân nhịn.
Kiêng sữa, đường quá đặc.
Uống nước cháo muối, ORS, trứng, thịt nạc.
Đánh giá kết quả chăm sóc
Diễn biến tốt
Cầm đi ỉa,hết các dh mất nước, hết khát.
Hết sốt.
Mạch, HA trở lại bình thường.
Nước tiểu > 500ml/24h.
Ure huyết trở lại bình thường.
Không khó thở.
Diễn biến xấu
Tiếp tục ỉa chảy.
Vẫn sốt, trụy mạch.
Vô niệu, áp lực TMTT tăng cao.
Ure huyết tăng cao.
Nhịp thở nhanh hoặc liệt cơ hô hấp.
Cần báo cho BS ngay để:
Điều chỉnh lượng dịch.
Dùng thuốc vận mạch.
Thay đổi kháng sinh.
Bài viết cùng chuyên mục
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)
Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.
Sổ rau thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não
Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.
