Nhiễm khuẩn hậu sản

2012-06-26 10:17 AM
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp

Có rất nhiều loại vi khuẩn gây NKHS:  tụ cầu, liên cầu, E. Coli, các vi khuẩn kị thí như Clostridium, Bacteroides.

Đường lan truyền:  Từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung vào phúc mạc.

Qua diện rau bám gây nhiễm khuẩn máu (NKM)...

Yếu tố thuận lợi: Dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung, bế sản dịch...

Các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn tầng sinh môn (TSM), âm hộ, âm đạo

Nguyên nhân:

Vết khâu tầng sinh môn không vô trùng, khâu phục hồi tầng sinh môn không đúng kỹ thuật hoặc không khâu, sót gạc trong âm đạo.

Triệu chứng:

Sốt không cao.

Tại chỗ vết thương:  sưng, đỏ, đau, mưng mủ.

Sản dịch không hôi...

Điều trị:

Chăm sóc tại chỗ: Rửa bằng thuốc sát khuẩn; cắt chỉ khi có mưng mủ, đóng khố vệ sinh, gạc vô khuẩn.

Viêm niêm mạc tử cung

Nguyên nhân: Sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc rau nhân tạo không vô khuẩn.

Triệu chứng:

Sốt 38 - 3805 (sau đẻ vài ba ngày)), mệt mỏi, khó chịu.

Sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ...

Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử cung đau.

Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

Hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ. Quá trình viêm lan tới lớp cơ tử cung, có những ổ apxe nhỏ. Các triệu chứng lâm  sàng nặng nề hơn viêm niêm mạc tử cung, dễ gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn máu.

Điều trị:

Dùng kháng sinh toàn thân:  Ampixilin, Gentamixin.

Thuốc tăng co tử cung:  Oxytocin, Ergotin.

Nếu sót rau phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới nạo buồng tử cung.

Nếu viêm tử cung toàn bộ phải cắt tử cung bán phần và cấy máu để phát hiện sớm nhiễm khuẩn máu.

 Viêm phúc mạc và dây chằng

Triệu chứng:

Sốt sau đẻ 8 - 10 ngày.

Nắn tiểu khung thấy một khối mềm, đau, bờ không rõ, di động hạn chế.

Sản dịch ra nhiều, hôi, cổ tử cung chậm đóng; tử cung co hồi chậm.

Tiến triển:  có thể khỏi nếu điều trị tích cực hoặc trở thành viêm phúc mạc tiểu khung.

Điều trị:

Nằm nghỉ.

Chườm đá và kháng sinh.

Nếu tạo thành túi mủ thì chọc dẫn lưu qua túi cùng âm đạo.

Viêm phúc mạc tiểu khung

Quá trình viêm không khu trú ở niêm mạc tử cung mà phát triển vào tiểu khung và hình thành các giả mạc ở các tạng trong tiểu khung và gây dính với nhau. Phản ứng của phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ.

Triệu chứng:

Rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung. Trung bình từ 7 - 15 ngày.

Nhiệt độ tăng dần 39 – 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn.

Có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, phần trên của tiểu khung, bụng mềm.

Thăm âm đạo: Cổ tử cung bé, tử cung to, di động đau.

Các túi cùng âm đạo: nề, đau.

Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: Vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau.

Xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy sản dịch để tìm vi khuẩn gây bệnh.

Tiến triển: Có thể khỏi nếu điều trị tích cực, có thể phát triển thành viêm phúc mạc toàn bộ.

Điều trị:

Nghỉ, chườm đá, kháng sinh liều cao.

Nếu Apxe Douglas thì trích và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo.

Viêm phúc mạc toàn bộ (VFM)

Nguyên nhân:

Sau mổ lấy thai không vô khuẩn.

Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt.

Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung.

Có thể vi khuẩn lan tràn từ ứ mủ vòi trứng gây VFM.

Triệu chứng:

Sau đẻ 7 - 10 ngày, hoặc sau mổ đẻ 3 - 4 ngày.

Triệu chứng toàn thân:  Môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, dấu hiệu nhiễm độc, nhiễm trùng.

Đại tiện có khi phân lỏng, khắm.

Bụng có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc (nhiều khi không rõ).

X quang bụng không chuẩn bị: Bụng có các quai ruột giãn, có mức nước, mức hơi.

Điện giải đồ: Các thành phần Ca++, Cl- giảm.

Các chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc tiểu khung, liên ruột cơ năng.

Điều trị:

Kháng sinh toàn thân.

Bồi phụ nước, điện giải.

Cắt tử cung bán phần.

Rửa và dẫn lưu ổ bụng.

Nhiễm khuẩn huyết: là hình thái nặng nhất của NKHS

Nguyên nhân: như đã trình bày ở phần VFM toàn bộ

Triệu chứng:

Toàn thân: Sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo sốt cao có rét run, toàn thân mệt mỏi, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu.

Sản khoa: Cổ tử cung hé mở, tử cung to, co hồi chậm; ấn tử cung đau; sản dịch hôi, bẩn lẫn máu mủ.

Nghe phổi: Có thể có ran.

Nếu nhiễm khuẩn ....... (+) có thể thấy các biểu hiện của các ổ nhiễm khuẩn thứ phát:  apxe cơ, apxe gan, apxe não....

Cấy máu, cấy sản dịch: Nếu dương tính là chắc chắn, nên âm tính cũng không loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng.

Các xét nghiệm khác:  Hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Hematocrit giảm.

Biến chứng: Có thể suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, apxe phổi, viêm nội tâm mạc. apxe não, viêm màng não...

Tiên lượng: Tuỳ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát và việc điều trị có đúng và kịp thời hay không.

Điều trị:

Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ, nên dùng loại kháng sinh phổ rộng: Cephalosporin; flagyl, nhóm quinolin...

Kết hợp truyền máu, trợ tim...

Khi nhiệt độ trở lại bình thường hoặc giảm xuống:  cắt tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.

Viêm tắc tĩnh mạch

Nguyên nhân: Hay gặp ở người con rạ, chuyển dạ kéo dài, lưu thông mạch máu (hệ tĩnh mạch) bị cản trở, tăng sinh sợi huyết.

Triệu chứng:

Xuất hiện muộn sau đẻ 12 - 15 ngày.

Sốt nhẹ, rét run, mạch nhanh.

Nếu viêm tắc tĩnh mạch chậm thì chân phù, màu trắng, ấn đau, gót chân không nhấc được khỏi giường.

Nếu điều trị không kịp thời, có thể gây viêm tắc động mạch phổi, thận và có thể tử vong.

Điều trị:

Làm các xét nghiệm máu chảy, máu đông, tiểu cầu, thời gian Quick và tỷ lệ  Prothrombin.

Bất động chi bị viêm tắc tĩnh mạch ít nhất 3 tuần sau khi hết sốt.

Kháng sinh toàn thân kết hợp Corticoid sau vài ngày dùng kháng sinh

Thuốc chống đông: Heparin 25.000 UI/kg cân nặng/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch  hoặc Dicoumarol 2-10 mg/24 giờ (kháng vitamin K, tác dụng chậm). Theo dõi kết quả điều trị bằng xét nghiệm thời gian Howell, Quick.

Phòng các bệnh nhiễm khuẩn hậu sản

Điều trị các ổ viêm trong khi có thai:  viêm đường tiết niệu, sinh dục...

Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài.

Cuộc đẻ: Không để sót rau, chỉ định kiểm soát tử cung phải đúng, tuân theo chế độ vệ sinh, khử khuẩn thật tốt.

Sau đẻ: Tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.