- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa Harrison xuất bản lần thứ 18
- Ung thư da biểu mô tế bào đáy, nguyên lý nội khoa
Ung thư da biểu mô tế bào đáy, nguyên lý nội khoa
Ung thư da biểu mô tế bào đáy là dạng ung thư da hay gặp nhất; chủ yếu ở vùng da tiếp xúc ánh nắng mặt trời, đặc biệt là mặt.
Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân
Da trắng, tiếp xúc tia cực tím kéo dài, phơi nhiễm arsen vô cơ (VD dung dịch Fowler hoặc thuốc trừ sâu như Paris xanh) hoặc tiếp xúc bức xạ ion hóa.
Phòng tránh
Tránh tiếp xúc ánh nắng mặt trời và kem chống nắng làm giảm nguy cơ.
Các thể
5 thể: thể u (hay gặp nhất), thể nông (giống eczema), tăng sắc tố (có thể nhầm với ung thư hắc tố), thể xơ (tổn thương bằng phẳng có giãn mạch-dễ tiến triển thành loét nhất), thể loét (ung thư biểu mô tế bào vảy).
Đặc điểm lâm sàng
Kinh điển; cục u trơn nhẵn, chắc, bóng, cuộn mép và giãn mạch bề mặt.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy
Loại bỏ tại chỗ bằng electrodesiccation và nạo, cắt bỏ, phẫu thuật lạnh hoặc xạ trị; hiếm khi di căn nhưng có thể lan rộng tại chỗ. Ung thư da biểu mô tế bào đáy gây tử vong là điều rất bất thường. Bệnh tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đáp ứng với vismodegib, chất ức chế con đường hedgehog thường được hoạt hóa trong bệnh này.
Bài xem nhiều nhất
Viêm cầu thận tiến triển nhanh, nguyên lý nội khoa
Tăng triglyceride máu đơn thuần: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Bệnh tủy sống: nguyên lý chẩn đoán điều trị, dấu hiệu triệu chứng
Chọc dò màng phổi, nguyên lý nội khoa
Bệnh thừa sắt: nguyên lý chẩn đoán điều trị, dấu hiệu triệu chứng
Hội chứng SIADH: nguyên lý chẩn đoán và điều trị, dấu hiệu triệu chứng
Bệnh porphyrin: nguyên lý chẩn đoán điều trị, dấu hiệu triệu chứng
Mất ngôn ngữ, nguyên lý nội khoa
Xuất huyết tiêu hóa dưới, nguyên lý nội khoa
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: nguyên lý chẩn đoán điều trị, dấu hiệu triệu chứng
Điều trị chuẩn ban đầu cho viêm cầu thận tiến triển nhanh liên quan đến kháng thể kháng bạch cầu đa nhân gồm Methylprednisolon và Cyclophosphamid
Việc chẩn đoán tăng triglyceride máu được thực hiện bằng cách đo nồng độ lipid huyết tương sau khi nhịn ăn qua đêm
Những chỉ điểm tương đối mức độ của sang thương gồm vị trí của mức cảm giác, nhóm tăng cảm đau ở phần trên của các rối loạn cảm giác cuối
Chọc từ phía sau là vị trí ưa thích để chọc dò. Chọn vị trí thuận lợi thì dễ dàng cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Bệnh nhân nên ngồi ở góc giường, gập người ra trước, 2 tay ôm gối
Các triệu chứng sớm bao gồm suy nhược, mệt mỏi, giảm cân, da màu đồng hoặc đậm hơn, đau bụng, và mất ham muốn tình dục
Các nguyên nhân gây ra SIADH bao gồm các khối u, nhiễm trùng phổi, rối loạn hệ thần kinh trung ương, và thuốc
Các biểu hiện chính bệnh porphyrin thuộc gan là các triệu chứng thuộc thần kinh, đau bụng do thần kinh, bệnh thần kinh, rối loạn tâm thần
Mặc dù các lời nói nghe có vẻ đúng ngữ pháp, hài hòa và trôi chảy, nhưng hầu như là không hiểu được do lỗi về cách dùng từ, cấu trúc, thì và có các lỗi loạn dùng từ ngữ
Chảy máu không kiểm soát hoặc kéo dài, tái xuất huyết nặng, dò động mạch chủ ruột, Trường hợp chảy máu tĩnh mạch thực quản khó điều trị, cân nhắc đặt sonde cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh
Biến chứng chính của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là giãn tĩnh mạch thự quản dạ dày kèm xuất huyết, cổ trướng, tăng hoạt lách, bệnh não gan