- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- U tuyến tiền liệt: nguyên lý nội khoa
U tuyến tiền liệt: nguyên lý nội khoa
Bệnh nhân không triệu chứng thường không đòi hỏi điều trị, và các biến chứng của tắc nghẽn đường dẫn niệu như không có khả năng tiểu, suy thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung u tuyến tiền liệt
U tuyến tiền liệt là bệnh phổ biến gần đây ở nam giới. Sự phì đại thường bắt đầu ở tuổi 45, xảy ra ở vùng tuyến tiền liệt xung quanh niệu đạo, và gây nên sự tắc nghẽn đường dẫn niệu. Các triệu chứng phát triển trung bình ở tuổi 65 đối với da trắng và tuổi 60 đối với da đen. Các triệu chứng phát triển muộn do sự phì đại lớp cơ bàng quang bù lại sự cô đặc ở niệu quản. Khi có sự tắc nghẽn, dòng nước tiểu sẽ giảm đường kính và lực, ngập ngừng dòng chảy bắt đầu phát triển, và xảy ra tình trạng đái nhỏ giọt.
Bí đái và tiểu gấp là các dấu hiệu của kích thích bàng quang (có lẽ là do viêm hoặc do u) và thường là không thấy được u tuyến tiền liệt. Khi có lượng nước tiểu tồn dư sau đi tiểu tăng lên, thì tiểu đêm và mót tiểu không kiềm soát có thể phát triển. Thường dùng các thuốc như thuốc an thần và thông mũi, nhiễm trùng, hoặc rượu có thể làm nặng thêm tình trạng dữ dịch. Do sự tăng sinh phổ biến, nên mối quan hệ với ung thư là không rõ.
Qua thăm trực tràng (DRE), khối u tuyến tiền liệt trơn, chắc và không di chuyển; đường giữa 2 thùy có thể mất. Nồng độ Prostate- specific antigen (PSA) có thể tăng nhưng ≤10 ng/mL nếu không có ung thư. Ung thư có thể biểu hiện với nồng độ PSA thấp hơn.
Điều trị u tuyến tiền liệt
Bệnh nhân không triệu chứng thường không đòi hỏi điều trị, và các biến chứng của tắc nghẽn đường dẫn niệu như không có khả năng tiểu, suy thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, đái máu hoặc sỏi bàng quang cần phải phẫu thuật cắt triệt để tuyến tiền, thường cắt qua niệu đạo (TURP). Tuy nhiên, tiếp cận bệnh nhân nên dựa vào mức độ mất khả năng hoặc không thoải mái và có thể là tác dụng phụ của bất kì sự can thiệp nào. Nếu bệnh nhân chỉ có các triệu chứng nhẹ, theo dõi thận trọng là không có hại và cho phép đánh giá tốc độ tiến triển của triệu chứng. Nếu điều trị bảo tồn cho bệnh nhân, 2 thuốc tiếp cận có thể hữu ích: terazosin, 1 loại chẹn α1-adrenergic (1 mg trước khi đi ngủ, titrated to symptoms up to 20 mg/d), giãn cơ trơn cổ bàng quang và tăng dòng chảy nước tiểu; finasteride (5 mg/d) hay dutasteride (2.5 mg/d), ức chế 5α-reductase, ức chế chuyển testosterone thành dihydrotestosterone và gây giảm kích thước tuyến tiền liệt trung bình ~24%. TURP có hiệu quả thành công cao nhất nhưng cũng có nhiều nguy cơ biến chứng nhất. Liệu pháp nhiệt dùng sóng cực ngắn xuyên niệu (TUMT) có thể có hiệu quả tương đương với TURP. So sánh trực tiếp không có sự khác biệt giữa điều trị thuốc và phẫu thuật.
Bài viết cùng chuyên mục
Huyết khối tăng đông
Trong bệnh viện thường bắt đầu điều trị chống đông bằng heparin trong 4 đến 10 ngày, duy trì tiếp warfarin sau khi dùng đồng thời 3 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào bệnh nền.
Các bất thường về thành phần nước tiểu
Hemoglobin và myoglobin tự do được phát hiện bởi que thử; cặn nước tiểu âm tính và que thử hem dương tính mạnh là đặc trưng của tan máu hoặc tiêu cơ vân.
Chất hóa học gây độc thần kinh
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc thần kinh là giống nhau khi phơi nhiễm hai đường hơi và dung dịch. Biểu hiện đầu tiên bao gồm co đồng tử, nhìn mờ đau đầu, và tăng tiết dịch hầu họng.
Áp xe và u máu ngoài màng tủy
Chọc dò tuỷ sống được chỉ định nếu bệnh lý não hoặc các dấu hiệu lâm sàng khác tăng nghi ngờ viêm màng não, chiếm nhỏ hơn 25 phần trăm trường hợp.
Tràn khí màng phổi: nguyên lý nội khoa
Tràn khí màng phổi do chấn thương, là hậu quả của chấn thương lồng ngực dạng xuyên thấu hoặc không, thường có chỉ định mở màng phổi dẫn lưu.
Mãn kinh: rối loạn hệ sinh sản nữ giới
Các triệu chứng mãn kinh thường gặp nhất là vận mạch không ổn định, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, và teo biểu mô niệu sinh dục và da.
Bệnh da rối loạn mạch máu hay gặp: nguyên lý nội khoa
Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da.
Chèn ép tủy sống ở bệnh nhân ung thư
U tủy sống nguyên phát hiếm gặp, và chèn ép tủy là triệu chứng thường gặp do di căn ngoài màng cứng từ khối u liên quan thân đốt sống, đặc biệt là tiền liệt tuyến, phổi, vú.
Các rối loạn tương bào
M component có thể thấy ở các bệnh nhân u lympho khác, ung thư không phải lympho và các tình trạng không phải lympho như xơ gan, sarcoidosis.
Bệnh tủy sống: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Những chỉ điểm tương đối mức độ của sang thương gồm vị trí của mức cảm giác, nhóm tăng cảm đau ở phần trên của các rối loạn cảm giác cuối.
Bệnh lý màng ngoài tim, nguyên lý nội khoa
Đau ngực, có thể đau dữ dội, làm nhầm lẫn với nhồi máu cơ tim cấp, nhưng có đặc điểm là đau nhói, đau kiểu màng phổi, và thay đổi theo tư thế
Phòng các biến chứng của xơ vữa động mạch
Các hướng dẫn Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia dựa trên nồng độ LDL huyết tương và các yếu tố nguy cơ khác.
Tăng kali máu: nguyên lý nội khoa
Trong phần lớn các trường hợp, tăng Kali máu là do giảm bài tiết K+ ở thận. Tuy nhiên, tăng K+ nhập vào qua ăn uống có thể gây ảnh hưởng lớn đến những bệnh nhân dễ nhạy cảm.
Bệnh thận mạn tính và urê huyết: nguyên lý nội khoa
Tăng phosphat máu, thiếu máu, và những bất thường trong xét nghiệm khác không phải là chỉ số đáng tin cậy trong phân biệt bệnh cấp và mạn tính.
Các rối loạn toan kiềm hỗn hợp: nguyên lý nội khoa
Hồi sức thể tích của những bệnh nhân có DKA thường sẽ làm tăng độ lọc cầu thận và thận sẽ bài tiết nước tiết chứa ceton, kết quả là giảm AG xảy ra mà không có nhiễm toan AG bình thường xuất hiện.
Bệnh Parkinson: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp bệnh Parkinson là tự phát và không rõ nguyên nhân, sự thoái hoá của các neuron của vùng đặc chất đen ở não giữa dẫn đến việc thiếu dopamin.
Đa hồng cầu: nguyên lý nội khoa
Đa hồng cầu nguyên phát phân biệt với đa hồng cầu thứ phát qua lách to, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, và tăng nồng độ vitamin B12, và giảm nồng độ erythropoietin.
Vàng da: nguyên lý nội khoa
Bilirubin là sản phẩm thoái giáng chủ yếu của hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu già. Đầu tiên, nó gắn vào albumin, được vận chuyển vào gan, được liên hợp với một dạng chất tan trong nước.
Sốc phản vệ: nguyên lý nội khoa
Thời gian khởi phát rất đa dạng, nhưng các triệu chứng thường xảy ra trong khoảng vài giấy đến vài phút sau phơi nhiễm với kháng nguyên dị ứng.
Viêm khớp vảy nến: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Một số bệnh nhân sẽ mang kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA B27, khởi phát của bệnh vảy nên thường trước khi có sự phát triển của bệnh khớp.
Hội chứng Sjogren: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Một rối loạn miễn dịch đặc trưng bởi sự phá hủy tiến triển tế bào lympho của các tuyến ngoại tiết thường dẫn đến triệu chứng khô mắt và miệng.
Viêm cột sống dính khớp: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
MRI là lựa chọn khi phim x quang không chuẩn bị không cho thấy bất thường khớp cùng-chậu và có thể cho thấy viêm nội khớp sớm, thay đổi sụn.
Vũ khí vi sinh
Các sửa đổi làm tăng ảnh hưởng có hại của chất sinh học gồm thay đổi di truyền của vi khuẩn tạo ra các vi khuẩn kháng kháng sinh, bình xịt vi phân tử, xử lý hóa chất để làm ổn định.
Biến chứng nhồi máu cơ tim ST chênh lên
Vỡ vách liên thất và hở van hai lá cấp do thiếu máu, nhồi máu cơ nhú xảy ra trong tuần đầu tiên sau nhồi máu và có đặc điểm là suy tim sung huyết cấp với âm thổi mới xuất hiện.
Tăng áp mạch máu phổi: nguyên lý nội khoa
Giãn tĩnh mạch cổ, giãn thất phải, P2 mạnh, S4 bên phải, hở van 3 lá. Xanh tím và phù ngoại vi là những biểu hiện muộn.
