Khó tiêu: nguyên lý nội khoa

2018-02-11 03:07 PM

Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khó tiêu là một thuật ngữ không đặc hiệu bao gồm nhiều các than phiền ở vùng bụng trên gồm ợ nóng, trào ngực và khó tiêu (cảm giác đau hoặc khó chịu ở vùng bụng trên). Những triệu chứng này thường áp đảo do trào ngược dạ dày-thực quản (GERD).

Sinh lý bệnh

GERD là hậu quả của trào ngược acid từ dạ dày vào thực quản, rối loạn chức năng vận động dạ dày, hoặc tăng nhạy cảm hướng tâm nội tạng. Nhiều tình huống có thể thúc đẩy GERD: tăng chất chứa trong dạ dày (sau một bữa ăn thịnh soạn, ứ trệ dạ dày, hoặc tăng tiết acid), các yếu tố vật lý (nằm, cúi người), tăng áp lực lên dạ dày (quần áo chật, béo phì, báng bụng, mang thai), và mất trương lực (thường không liên tục) cơ thắt thực quản dưới (các bệnh như xơ cứng bì, hút thuốc lá, thuốc kháng cholin, thuốc đồng vận calci). Thoát vị khe thực quản trong cơ hoành cũng cơ thể thúc đẩy dòng chảy acid vào trong thực quản.

Bệnh sử

70% người Mỹ báo cáo là có triệu chứng ợ nóng 1 lần/tháng và 7% là 1 lần/ngày. Khó tiêu chức năng được định nghĩa là khó tiêu >3 tháng mà nguyên nhân không phải từ các cơ quan. Khó tiêu chức năng là nguyên nhân của các triệu chứng ở 60% bệnh nhân có các triệu chứng khó tiêu. Tuy nhiên, loét dạ dày do nhiễm Helicobacter pylori hoặc dùng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) hiện diện ở 15% trường hợp.

Trong đa số trường hợp, thực quản không bị tổn thương, nhưng có 5% bệnh nhân tiến triển thành loét thực quản và một số thì hình thành các chỗ hẹp; 8-20% tiến triển thành dị sản tế bào biểu mô tuyến, thuật ngữ gọi là thực quản Barrett, có thể dẫn đến carcinoma tuyến.

Các biểu hiện ngoài thực quản gồm hen, viêm họng, ho mạn tính, khó thở khi ngủ, sâu răng, hôi miệng và nấc cục.

Đánh giá bệnh nhân

Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được hoặc nổi hạch là những dấu hiệu “báo động” cần thiết phải đánh giá qua chụp X quang, nội soi và phẫu thuật.

Những bệnh nhân không có triệu chứng báo động thường được điều trị theo kinh nghiệm. Người > 45 tuổi có thể được kiểm tra để phát hiện có nhiễm H. pylori không. bệnh nhân có kết quả dương tính được điều trị để diệt trừ tác nhân.

Bệnh nhân điều trị H. pylori không đáp ứng, người >45 tuổi, và những người có các yếu tố báo động thường được nội soi tiêu hoá trên.

Điều trị khó tiêu

Giảm cân; nâng đầu nằm cao hơn giường; tránh các bữa ăn thịnh soạn, hút thuốc lá, caffeine, rượu, chocolate, thức ăn giàu mỡ, nước trái cây chua và NSAIDs có thể ngừa GERD. Thuốc kháng acid được sử dụng rộng rãi. Các thử nghiệm lâm sàng gợi ý các thuốc ức chế bơm proton (omeprazole) hiệu quả hơn các thuốc đối kháng thụ thể histamine (ranitidine) ở bệnh nhân có hoặc không có loét trợt thực quản.

Các chất kích thích vận động như metoclopramide và erythromycin có thể hữu ích ở một số bệnh nhân có cảm giác khó chịu sau ăn.

Các phương pháp phẫu thuật (cuộn đáy vị Nissen, thủ thuật Belsey) có hiệu quả nhất trên các bệnh nhân trẻ mà các triệu chứng cải thiện khi dùng thuốc ức chế bơm proton và cần hiệu quả điều trị lâu dài. Chúng có thể được sử dụng ở một số ít bệnh nhân khó đáp ứng với điều trị bằng thuốc. Các thử nghiệm lâm sàng chưa chứng minh được hiệu quả của cái nào hơn cái kia.

Bài viết cùng chuyên mục

Ung thư buồng trứng: nguyên lý nội khoa

Không giống như ung thư đại tràng, con đường dẫn đến ung thư buồng trứng là không rõ ràng. Ung thư buồng trứng cũng có thể xảy ra trong hội chứng Lynch.

Rắn độc cắn: nguyên lý nội khoa

Nọc độc rắn là một hợp chất hỗn hợp phức tạp của nhiều men và các chất khác tác dụng tăng tính thấm thành mạch, gây hoại tử mô, ảnh hưởng đến quá trình đông máu.

Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện

Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.

Nhiễm phóng xạ cấp

Tương tác phóng xạ với hạt nhân có thể gây ion hóa và hình thành các gốc tự do gây tổn thương mô do phá vỡ liên kết hóa học và cấu trúc phân tử, bao gồm DNA.

Động vật hữu nhũ cắn

Điều trị nâng đỡ đối với uốn ván trên bệnh nhân được chủng ngừa trước đó nhưng không kéo dài trong vòng 5 năm nên được cân nhắc, vì vậy nên chủng ngừa nguyên phát.

Bệnh sỏi thận: nguyên lý nội khoa

Sỏi bể thận có thể không có triệu chứng hoặc gây đái máu đơn thuần, tắc nghẽn có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào dọc theo đường tiết niệu.

Các rối loạn liên quan đến bệnh dạ dày

Bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen. Xác định chuẩn đoán bằng nội soi.

Suy tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán sinh hóa của suy tuyến yên được thực hiện bằng cách chứng minh nồng độ hormon tuyến yên thấp hoặc không phù hợp với bình thường.

Bệnh lý lympho ác tính: nguyên lý nội khoa

Phần lớn ung thư bạch huyết chưa rõ nguyên nhân. Các tế bào ác tính đơn dòng và thường chứa nhiều bất thường về di truyền. Một số biến đổi di truyền đặc trưng cho các thực thể mô học đặc biệt.

Tăng huyết áp: nguyên lý nội khoa

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu có hiệu áp cao, nên nghĩ đến ngộ độc giáp tố, hở van động mạch chủ, và dò động tĩnh mạch hệ thống.

Biện pháp tránh thai: kế hoạch hóa gia đình

Thuốc ngừa thai khẩn cấp, chỉ chứa progestin hoặc kết hợp estrogen và progestin, có thể được sử dụng trong vòng 72h sau giao hợp không được bảo vệ.

Hạ thận nhiệt: nguyên lý nội khoa

Nhiễm lạnh cấp gây nhịp tim nhanh, tăng cung lượng tim, co mạch ngoại biên và tăng kháng lực mạch máu ngoại biên, thở nhanh, tăng trương lực cơ vân, run lạnh và loạn vận ngôn.

U lympho tiến triển chậm

Thời gian sống thêm trung bình khoảng 10 năm. U lympho thể nang hay gặp nhất trong nhóm này, chiếm khoảng một phần ba tất cả các bệnh lý lympho ác tính.

Tiếp cận bệnh nhân chèn ép tủy sống

Trên những bệnh nhân có triệu chứng tuỷ sống, bước đầu tiên là loại trừ chèn ép do khối u có thể điều trị được. Bệnh lý chèn ép thường có các dấu hiệu cảnh báo.

Điện tâm đồ: nguyên lý nội khoa

Hệ thống mặt phẳng trán đứng dọc được dùng để tính trục điện học, độ lệch của QRS trong mỗi chuyển đạo xác định là lớn nhất và nhỏ nhất.

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường: nguyên lý nội khoa

Nhiễm ceton do đái tháo đường do thiếu insulin có liên quan hoặc không với tăng tuyệt đối glucagon và có thể gây ra bởi dùng insulin không đủ liều, nhiễm trùng.

Xét nghiệm tiêu bản tủy xương

Chọc hút tế bào đánh giá hình thái tế bào. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ tế bào. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút tế bào để tránh sai sót trong bệnh phẩm.

Nhiễm độc giáp: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60 phần trăm các trường hợp.

Đái tháo nhạt: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đái tháo nhạt do thận là do kháng hormon AVP ở thận, nó có thể là do di truyền hoặc mắc phải do tiếp xúc với thuốc.

Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)

Troponins T và I cơ tim khá đặc hiệu trong tổn thương cơ tim và là hai chỉ dấu được ưu tiên sử dụng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp. Nồng độ hai chỉ dấu này tăng kéo dài trong 7 đến 10 ngày.

Bệnh Alzheimer: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Bệnh Alzheimer không thể chữa, và thuốc không có hiệu quả cao, chủ yếu là sử dụng thận trọng thuốc ức chế cholinesterase, quản lý triệu chứng của vấn đề hành vi.

Rối loạn hệ thần kinh tự chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Bệnh thần kinh ngoại biên ảnh hưởng đến sợi myelin và không myelin nhỏ của hệ giao cảm và đối giao cảm là nguyên nhân phổ biến nhất của suy tự chủ mạn.

U lympho tiến triển nhanh

Sinh thiết chẩn đoán sớm rất quan trọng. Kiểm tra bệnh nhân khi có các triệu chứng và mô hình hướng đến bệnh. Bệnh nhân có vòng Waldeyer nên được đánh giá đường tiêu hóa cẩn thận.

Xét nghiệm tiêu bản máu ngoại vi

Hồng cầu đa kích thước-kích thước hồng cầu không đều nhau, các tế bào khổng lồ là hậu quả của quá trình tổng hợp DNA từ tiền thân hồng cầu bị chậm lại do thiếu folate hoặc vitamin B12.

Chèn ép tủy sống do u tân sinh

Triệu chứng thường gặp nhất là căng đau lưng khu trú, kèm các triệu chứng về tổn thương thần kinh sau đó. MRI cấp cứu được chỉ định khi nghi ngờ chẩn đoán.