- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Xét nghiệm tiêu bản tủy xương
Xét nghiệm tiêu bản tủy xương
Chọc hút tế bào đánh giá hình thái tế bào. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ tế bào. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút tế bào để tránh sai sót trong bệnh phẩm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chọc hút tế bào
Chọc hút tế bào đánh giá hình thái tế bào. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ tế bào. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút tế bào để tránh sai sót trong bệnh phẩm do chọc hút (chủ yếu là xuất huyết).
Chỉ định chọc hút tế bào
Thiếu máu do giảm sinh máu hoặc chưa rõ nguyên nhân, giảm bạch cầu, hoặc giảm tiểu cầu, nghi ngờ bệnh bạch cầu, u tủy hoặc suy tủy, đánh giá dự trữ sắt, chẩn đoán một số trường hợp sốt chưa rõ nguyên nhân.
Xét nghiệm chuyên khoa
Nhuộm hóa mô (bệnh bạch cầu), các xét nghiệm di truyền (bệnh bạch cầu, u lympho), vi sinh (vi khuẩn, mycobacteria, nấm), nhuộm Prussian xanh (sắt) (đánh giá dự trữ sắt, chẩn đoán thiếu máu nguyên hồng cầu).
Sinh thiết
Chỉ định sinh thiết
Bên cạnh chọc hút tế bào, sinh thiết được chỉ định trong giảm 3 dòng máu (thiếu máu bất sản tủy), u di căn, bệnh mô hạt (VD mycobacteria, brucella, histoplasma), xơ tủy nguyên phát, bệnh dự trữ mỡ (VD Gaucher, NiemannPick), bất kỳ trường hợp nào mà chọc hút tủy không ra được (“dry tap”); đánh giá mật độ tế bào tủy. Khi chỉ định đồng thời cả chọc hút tế bào và sinh thiết nên tiến hành sinh thiết trước để tránh chảy máu vị trí chọc hút làm sai lệch kết quả sinh thiết.
Xét nghiệm chuyên khoa
Nhuộm hóa mô (VD acid phosphatase trong ung thư tiền liệt tuyến di căn), nhuộm immunoperoxidase (VD immunoglobulin hoặc phát hiện marker bề mặt tế bào trong đa u tủy xương, bệnh bạch cầu hoặc u lympho; phát hiện lysozyme trong bệnh bạch cầu đơn nhân), nhuộm reticulin (tăng trong xơ tủy nguyên phát), nhuộm vi sinh (VD nhuộm acid-fast trong mycobacteria).
Nhận định kết quả
Mật độ tế bào. Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm khoảng không gian chứa các tế bào tạo máu. Phần không gian còn lại thường là mỡ. Mật độ TB giảm theo tuổi, sau 65 tuổi, giảm từ khoảng 50% xuống còn 25–30% với lượng mỡ tăng tương ứng.
Tỷ lệ hồng cầu/bạch cầu hạt
Bình thường là 1:2, tỷ lệ hồng cầu/bạch cầu giảm trong các nhiễm trùng cấp và mạn tính, tăng bạch cầu phản ứng (VD viêm mạn tính, ung thư di căn), bệnh bạch cầu tủy cấp và mạn tính, các rối loạn sinh tủy (“tiền lơ xê mi”), và chứng bất sản hồng cầu đơn thuần; tăng trong mất bạch cầu hạt, thiếu máu có tăng sản hồng cầu (nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu sắt, thalassemia, xuất huyết, tan máu, thiếu máu nguyên hồng cầu), và tăng hồng cầu thứ phát (tăng sản hồng cầu quá mức); bình thường trong thiếu máu bất sản (dù giảm tế bào tủy xương), xơ tủy nguyên phát (giảm tế bào tủy), đa u tủy xương, u lympho, thiếu máu do bệnh mạn tính. Một số trung tâm dùng tỷ lệ tủy bào:hồng cầu; giá trị bình thường là 2:1 và tăng trong các bệnh tăng cường hoạt động tủy bào hoặc ức chế hoạt động dòng hồng cầu, giảm trong các bệnh ức chế hoạt động tủy bào hoặc tăng hoạt động dòng hồng cầu.
Bài viết cùng chuyên mục
Một số rối loạn thần kinh sọ
Một số rối loạn thần kinh sọ, rối loạn cảm giác mùi, đau thần kinh thiệt hầu, nuốt khó và khó phát âm, yếu cổ, liệt lưỡi.
Bóc tách động mạch chủ và một số bệnh lý động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ lên thường đi kèm với tăng huyết áp, hoại tử lớp áo giữa, hội chứng Marfan và Ehlers Danlos.
U tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán điều trị
U tuyến yên là khối u đơn dòng lành tính phát sinh từ một trong năm loại tế bào thùy trước tuyến yên và có thể gây ra các tác dụng trên lâm sàng.
Đau bụng: nguyên lý nội khoa
Bệnh sử là công cụ chẩn đoán then chốt, Khám lâm sàng có thể không phát hiện hoặc có nhầm lẫn, xét nghiệm cận lâm sàng và chụp X quang có thể bị trì hoãn hoặc không có ích.
Liệt đa dây thần kinh sọ
Rối loạn vận động hoàn toàn mà không thiểu dưỡng thì nghi ngờ bệnh nhược cơ, liệt hai bên mặt thì phổ biến trong hội chứng Guillain-Barré.
Áp xe phổi: nguyên lý nội khoa
Các mẫu đờm có thể được nuôi cấy để phát hiện ra vi khuẩn hiếu khí nhưng lại có độ tin cậy không cao trong nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí.
Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện
Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.
Chăm sóc trong những giờ cuối của bệnh nhân
Đặc biệt, bác sĩ cần tinh tế với cảm giác và sự tuyệt vọng của các thành viên trong gia đình. Họ nên yên tâm rằng bệnh đang đúng tiền trình của nó và sự chăm sóc của họ cho bệnh nhân không sai.
Nhiễm độc sinh vật biển do cắn đốt
Cân nhắc kháng sinh theo kinh nghiệm bao phủ cả Staphylococcus và Streptococcus đối với những vết thương nghiêm trọng hoặc nhiễm độc ở ký chủ bị suy giảm miễn dịch.
Ho: nguyên lý nội khoa
Các vấn đề quan trọng trong bệnh sử gồm yếu tố thúc đẩy ho, yếu tố gây tăng và giảm ho, và sự xuất đàm. Đánh giá các triệu chứng của bệnh ở mũi hầu, gồm chảy mũi sau, hắt hơi.
Khối u gan: nguyên lý nội khoa
Phẫu thuật cắt bỏ hoặc ghép gan là quan điểm điều trị nhưng hiếm khi thành công. Điều trị khối u bằng sóng cao tần có thể gây hồi quy các khối u nhỏ.
Siêu âm: nguyên lý nội khoa
Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật. Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước.
Hen phế quản: nguyên lý nội khoa
Dị nguyên hít phải có thể kích thích hen tiềm tàng với những bệnh nhân nhạy cảm đặc hiệu với các dị nguyên này. Nhiễm virus đường hô hấp trên thường gây nên cơn hen cấp.
Viêm gan mãn tính: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Một số bệnh nhân có xuất hiện các biến chứng xơ gan: cổ trướng, dãn tĩnh mạch chảy máu, bệnh lý não, và lách to.
Hạ kali máu: nguyên lý nội khoa
Nguyên nhân của hạ Kali máu thì thường rõ ràng từ tiền sử, thăm khám, và hoặc xét nghiệm cận lâm sàng. Tuy nhiên, hạ Kali máu dai dẵng thì cần chi tiết hơn, đánh giá một cách hệ thống.
Chức năng đường tiêu hóa bình thường
Sự vận động của ruột già được điều hoà nhờ các nhu động tại chỗ để đẩy phân ra. Sự đi cầu được thực hiện nhờ cơ thắt trong hậu môn giãn để đáp ứng với trực tràng căng.
Mề đay và phù mạch: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)
Đặc trưng bởi hình thành khối phù lớn ở hạ bì, Có lẽ phù nền là do tăng tính thấm thành mạch gây nên bởi sự phóng thích các chất trung gian từ tế bào mast.
Điều trị đau: nguyên lý nội khoa
Thuốc giảm đau có chất gây nghiện dùng đường uống hoặc đường tiêm có thể dùng trong nhiều trường hợp đau nặng. Đây là những thuốc hiệu quả nhất.
Viêm cầu thận cấp: nguyên lý nội khoa
Hầu hết các thể của viêm cầu thận cấp đều được điều chỉnh bởi cơ chế miễn dịch dịch thể. Đặc điểm lâm sàng tùy thuộc vào tổn thương.
Suy hô hấp: nguyên lý nội khoa
Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng chết sinh lý. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ.
Bệnh mô liên kết hỗn hợp (MSTD)
Bất thường xét nghiệm gồm nồng độ cao các kháng thể kháng nhân, nồng độ rất cao kháng thể kháng ribonucleoprotein.
Bệnh lắng đọng canxi pyrophosphat dihydrat (CPPD): bệnh giả gout
Các tinh thể được cho rằng không hình thành từ dịch khớp mà có thể rơi từ sụn khớp vào trong khe khớp, nơi chúng bị thực bào bởi các bạch cầu đa nhân trung tính.
Bệnh bướu cổ không độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Bướu giáp dưới xương ức có thể cản trở phía trên ngực và nên đánh giá với các phép đo lưu lượng hô hấp và CT hoặc MRI ở bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Động vật hữu nhũ cắn
Điều trị nâng đỡ đối với uốn ván trên bệnh nhân được chủng ngừa trước đó nhưng không kéo dài trong vòng 5 năm nên được cân nhắc, vì vậy nên chủng ngừa nguyên phát.
Đỏ mắt hoặc đau mắt
Mất thị lực đột ngột hoặc nhìn đôi ở những trường hợp mắt không bị đau và không bị viêm thường là các rối loạn thị giác hoặc thần kinh nghiêm trọng và nên được theo dõi chặt chẽ.
