Chỉ định xét nghiệm đông máu cầm máu trong lâm sàng

2019-04-25 02:19 PM
Xét nghiệm đông cầm máu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng hệ thống đông cầm máu bình thường hay bất thường, nếu bất thường thì thuộc loại nào, mức độ bất thường

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các rối loạn đông cầm máu có thể gặp trên thực tế lâm sàng của nhiều chuyên khoa và trong  nhiều trường hợp, các rối loạn này là nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân.

Các rối loạn đông cầm máu bao gồm các nhóm chính

Nhóm các rối loạn gây nên tình trạng giảm đông với biểu hiện chính là chảy máu. Đây cũng là loại rối loạn chính cần lưu ý về chẩn đoán và xử trí ở bệnh viện tuyến tỉnh,bệnh viện khu vực.

Nhóm các rối loạn tăng đông gây huyết khối, tắc mạch.

Nhóm các rối loạn tăng đông nhưng có biểu hiện lâm sàng là chảy máu.

Nhóm các rối loạn giảm đông nhưng biểu hiện lâm sàng lại là huyết khối, tắc mạch.

 Bên cạnh khai thác tiền sử, thăm khám phát hiện triệu chứng lâm sàng (xuất huyết, huyết khối), việc tiến hành các xét nghiệm đông cầm máu một cách hợp lý đóng vai trò quan trọng trong phát hiện, chẩn đoán và xử trí các rối loạn đông cầm máu.

Xét nghiệm đông cầm máu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng hệ thống đông cầm máu bình thường hay bất thường, nếu bất thường thì thuộc loại nào, mức độ bất thường…Vì vậy, các xét nghiệm đông cầm máu thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

Chỉ định xét nghiệm nhằm mục đích sàng lọc, phát hiện nguy cơ chảy máu

Để đánh giá tổng quát hệ thống đông cầm máu, tiến hành các xét nghiệm:

Số lượng tiểu cầu: đánh giá giai đoạn cầm máu ban đầu.

PT: đánh giá con đường đông máu ngoại sinh.

APTT: đánh giá con đường đông máu nội sinh.

TT hoặc định lượng fibrinogen (phương pháp Clauss): đánh giá con đường đông máu chung.

Các xét nghiệm này còn được gọi là xét nghiệm vòng đầu (first –line tests), đông máu cơ bản, xét nghiệm tiền phẫu và thường được chỉ định trong các trường hợp:  khảo sát tình trạng đông cầm máu cho bệnh nhân nghi ngờ có bất thường đông cầm máu, trước can thiệp, phẫu thuật.

Dựa trên kết quả của các xét nghiệm này sẽ định hướng chỉ định các xét nghiệm tiếp theo để đi đến chẩn đoán xác định loại rối loạn và mức độ rối loạn đông máu, từ đó đề ra được phác đồ xử trí đúng đắn.

Chỉ định xét nghiệm khi bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng hoặc tiền sử gợi ý có rối loạn đông cầm máu

Trong trường hợp này, chỉ định xét nghiệm gì thường phụ thuộc vào đặc điểm của triệu chứng lâm sàng (loại xuất huyết, thời gian xuất hiện…), đặc điểm tiền sử bất thường (xuất huyết sau va chạm, sau mổ, sau đẻ, …) của bản thân, gia đình bệnh nhân và đặc biệt phụ thuộc kết quả của các xét nghiệm vòng đầu.

Chỉ định khi bệnh nhân điều trị thuốc chống đông

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị, điều chỉnh liều của thuốc đạt hiệu quả chống đông máu nhưng không gây chảy máu. Tùy thuộc loại thuốc chống đông  điều trị cho bệnh nhân mà chỉ định xét nghiệm. Cụ thể:

Điều trị thuốc chống ngưng tập tiểu cầu cần xét nghiệm thời gian máu chảy, đo độ ngưng tập tiểu cầu, PFA…

Điều trị thuốc kháng vitamin K cần làm xét nghiệm PT và điều chỉnh liều thuốc dựa vào chỉ số INR của xét nghiệm này

Điều trị heparin tiêu chuẩn cần xét nghiệm APTT.

Điều trị Heparin trọng lượng phân tử thấp: định lượng anti Xa, xét nghiệm ACT (activated clotting time: thời gian đông máu hoạt hóa).

Bài viết cùng chuyên mục

Kiểm tra huyết áp

Có thể kiểm tra huyết áp thường xuyên nếu đã được chẩn đoán với tiền tăng huyết áp, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp

Khám tai tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Khám tai tại nhà có thể giúp tiết lộ nguyên nhân của các triệu chứng, nhưng có thể khó học cách sử dụng ống soi tai, và một số ống soi tai có chất lượng kém

Xét nghiệm liên cầu nhóm B

Nếu có liên cầu nhóm B, điều trị bằng thuốc kháng sinh trong quá trình sinh sẽ được khuyến khích để tiêu diệt vi khuẩn trong ống sinh và giảm nguy cơ em bé bị nhiễm trùng

Kiểm tra áp lực bàng quang và Bonney cho chứng tiểu không tự chủ ở phụ nữ

Nếu sự giải phóng nước tiểu không được phát hiện trong kiểm tra áp lực bàng quang hoặc Bonney, nó có thể được lặp lại trong khi đang đứng

Thử nghiệm di truyền (kiểm tra DNA)

Nếu có các triệu chứng của một bệnh có thể được gây ra bởi biến đổi gen, thử nghiệm di truyền có thể tiết lộ nếu có rối loạn nghi ngờ.

Thụt Bari chụp x quang đại tràng

Ngoài ra, thụt bari tương phản cũng có thể phát hiện ung thư. Nếu bất kỳ tăng trưởng, polyp được phát hiện trong một dung dịch thụt bari, nội soi tiếp theo có thể là cần thiết.

Chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy loại bỏ xương với tủy bên trong để xem dưới kính hiển vi, chọc hút dịch thường được thực hiện trước, và sau đó là sinh thiết

Chọc dò tủy sống: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chọc dò dịch não tủy được thực hiện để tìm một nguyên nhân cho các triệu chứng có thể do nhiễm trùng, viêm, ung thư hoặc chảy máu

Điện động nhãn đồ (ENG): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trong thời gian điện động nhãn đồ, các điện cực được gắn vào mặt gần mắt để ghi lại chuyển động của mắt, các chuyển động được ghi lại trên giấy biểu đồ

Đánh giá chất nhầy cổ tử cung kế hoạch hóa gia đình

Phương pháp chất nhầy cổ tử cung đôi khi kết hợp với một phương pháp kế hoạch hóa gia đình tự nhiên, chẳng hạn như theo dõi nhiệt độ cơ thể cơ bản. Điều này đôi khi được gọi là phương pháp symptothermal.

Xét nghiệm ANA (kháng thể kháng nhân)

Trong hầu hết trường hợp, ANA thử nghiệm chỉ ra rằng hệ thống miễn dịch đã đưa ra một cuộc tấn công nhầm địa chỉ trên mô của riêng bản thân - nói cách khác, một phản ứng tự miễn dịch.

Bốn xét nghiệm sàng lọc khi mang thai (AFP, HCG, estriol và inhibin A)

Thông thường, xét nghiệm sàng lọc được thực hiện giữa tuần 15 và tuần 20 của thai kỳ, kết quả của xét nghiệm sàng lọc cho thấy nguy cơ nhất định khi mang thai em bé

Xét nghiệm phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bằng soi, xét nghiệm hóa học, và xét nghiệm vi sinh, kiểm tra màu sắc, tính nhất quán, số lượng, hình dạng, mùi và chất nhầy

Soi đáy mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Bác sỹ cũng có thể nhìn thấy các cấu trúc khác trong mắt, sử dụng một công cụ phóng đại gọi là kính soi đáy mắt, và nguồn sáng để nhìn vào bên trong mắt

Chụp động mạch phổi: ý nghĩa lâm sàng kết quả

Chụp động mạch phổi được sử dụng để kiểm tra các động mạch dẫn đến phổi và các mạch máu trong phổi, nó cũng có thể tìm thấy hẹp hoặc tắc nghẽn trong mạch máu làm chậm hoặc ngừng lưu thông máu

Siêu âm ổ bụng: ý nghĩa lâm sàng chỉ số siêu âm

Nếu kiểm tra gan, túi mật, lá lách và tuyến tụy, có thể cần ăn một bữa ăn không có chất béo vào buổi tối trước khi siêu âm, sau đó, có thể cần tránh ăn trong 8 đến 12 giờ trước khi siêu âm

Kiểm tra gen BRCA ung thư vú

Đàn ông thừa hưởng đột biến gen BRCA cũng phải đối mặt với tăng nguy cơ ung thư vú, Đột biến BRCA có thể làm tăng nguy cơ các loại ung thư ở phụ nữ và nam giới.

Các thủ thuật sinh thiết sử dụng để chẩn đoán ung thư

Sinh thiết là một thủ thuật, để loại bỏ một mảnh mô hoặc một mẫu tế bào từ cơ thể, để có thể được phân tích trong phòng xét nghiệm

Nội soi buồng tử cung: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Nội soi buồng tử cung có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân chảy máu bất thường, hoặc chảy máu xảy ra sau khi một phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh

Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chụp cắt lớp phát xạ Positron thường được sử dụng để đánh giá ung thư, kiểm tra lưu lượng máu, xem các cơ quan hoạt động như thế nào

Nội soi đại tràng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trước khi thủ thuật này, sẽ cần phải làm sạch ruột, chuẩn bị đại tràng, chuẩn bị đại tràng mất 1 đến 2 ngày, tùy thuộc vào loại chuẩn bị mà bác sĩ khuyến nghị

Nuôi cấy đờm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Nuôi cấy đờm, là xét nghiệm để tìm vi khuẩn, hoặc nấm, một số loại phát triển nhanh chóng trong nuôi cấy, và một số loại phát triển chậm

Sinh thiết thận

Hầu hết các mẫu sinh thiết thận được thực hiện bằng cách chèn một kim nhỏ qua da, trong thủ thuật này, thiết bị hình ảnh giúp hướng dẫn kim vào thận.

Sinh thiết tinh hoàn: ý nghĩa lâm sàng kết quả thủ thuật

Sinh thiết tinh hoàn, có thể được thực hiện để giúp tìm ra nguyên nhân gây vô sinh nam, lấy tinh trùng để thụ tinh ống nghiệm

Tự kiểm tra âm đạo: ý nghĩa lâm sàng kết quả kiểm tra

Thời gian tốt nhất, để tự kiểm tra âm đạo, là giữa kỳ kinh nguyệt, tự kiểm tra âm đạo, không nên thay thế kiểm tra vùng chậu thông thường