- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Tế bào học nước tiểu
Tế bào học nước tiểu
Tế bào học nước tiểu thường được dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang, mặc dù các thử nghiệm cũng có thể phát hiện ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Tế bào học nước tiểu là thử nghiệm để tìm tế bào bất thường trong nước tiểu. Tế bào học nước tiểu được sử dụng cùng với các xét nghiệm khác và thủ tục khác để chẩn đoán ung thư đường tiết niệu. Tế bào học nước tiểu thường được dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang, mặc dù các thử nghiệm cũng có thể phát hiện ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư niệu quản và ung thư niệu đạo.
Bác sĩ có thể đề nghị thử nghiệm tế bào học nước tiểu nếu máu đã được phát hiện trong nước tiểu (tiểu máu). Tế bào học nước tiểu cũng có thể được sử dụng ở những người đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư bàng quang và đã trải qua điều trị. Trong những trường hợp này, một thử nghiệm tế bào học nước tiểu có thể giúp phát hiện ung thư bàng quang tái phát.
Tại sao nó được thực hiện
Tế bào học nước tiểu được sử dụng cùng với các xét nghiệm khác và thủ tục khác để chẩn đoán ung thư đường tiết niệu, bao gồm:
Ung thư bàng quang.
Ung thư niệu quản.
Ung thư niệu đạo.
Tế bào học nước tiểu có thể không phát hiện các bệnh ung thư đường tiết niệu nhỏ phát triển chậm.
Rủi ro
Rủi ro của thử nghiệm tế bào học nước tiểu phụ thuộc vào thu thập nước tiểu. Thông thường nước tiểu được thu thập bằng cách đi tiểu vào một thùng chứa vô trùng, có thể mang theo. Nếu nước tiểu được thu thập bằng cách chèn một ống rỗng (catheter) vào niệu đạo, có nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Hãy hỏi bác sĩ về những rủi ro cụ thể.
Chuẩn bị
Để chuẩn bị cho thử nghiệm tế bào học nước tiểu, hãy cố gắng lên lịch thử nghiệm sau khi đi tiểu đầu tiên buổi sáng. Nước tiểu được loại bỏ khi đi tiểu buổi sáng đầu tiên, không thể được sử dụng cho các tế bào học nước tiểu. Các tế bào tổ chức qua đêm trong bàng quang có thể bị suy thoái, làm cho chúng khó để phân tích trong phòng thí nghiệm.
Những gì có thể mong đợi
Thu thập một mẫu nước tiểu để thử nghiệm
Thử nghiệm tế bào học nước tiểu đòi hỏi phải có một mẫu nước tiểu. Thông thường thu được bằng cách đi tiểu vào một thùng chứa vô trùng. Trong một số trường hợp, một mẫu nước tiểu được thu thập bằng cách sử dụng một ống mỏng, rỗng (ống thông) đưa vào niệu đạo và di chuyển đến bàng quang.
Bác sĩ có thể yêu cầu cung cấp mẫu nước tiểu vào những ngày tiếp theo. Thử nghiệm nhiều mẫu nước tiểu đã được thu thập trong vài ngày có thể làm tăng tính chính xác của xét nghiệm tế bào học nước tiểu.
Kiểm tra mẫu nước tiểu trong phòng thí nghiệm
Mẫu nước tiểu được gửi đến phòng thí nghiệm để thử nghiệm bởi một bác sĩ chuyên kiểm tra các mô cơ thể (bệnh học). Nghiên cứu bệnh học phân tích bất kỳ tế bào nhìn thấy trong mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi. Nghiên cứu bệnh học lưu ý các loại của các tế bào và trông có dấu hiệu trong các tế bào có thể cho thấy ung thư.
Kết quả
Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ gửi kết quả xét nghiệm tế bào học nước tiểu với bác sĩ, những người sẽ báo cáo kết quả. Hãy hỏi bác sĩ bao lâu có thể mong đợi để chờ đợi kết quả.
Mỗi phòng thí nghiệm có cách riêng mô tả các kết quả của một bài kiểm tra tế bào học nước tiểu. Một số từ thường được sử dụng trong các báo cáo bệnh lý bao gồm:
Mẫu không đạt yêu cầu. Điều này có thể có nghĩa là các tế bào không đủ hoặc không đúng chủng loại của các tế bào đã được tìm thấy trong mẫu nước tiểu. Có thể cần phải lặp lại xét nghiệm tế bào học nước tiểu.
Bình thường. Điều này có nghĩa là không có tế bào ung thư đã được xác định trong mẫu nước tiểu.
Không điển hình. Điều này cho thấy một số bất thường được tìm thấy trong các tế bào trong mẫu nước tiểu. Nhưng trong khi các tế bào không bình thường, không phải là bất thường đủ để được coi là ung thư.
Nghi ngờ. Thuật ngữ này có thể chỉ ra các tế bào nước tiểu bất thường và có thể là ung thư.
Bất thường. Kết quả tích cực cho thấy các tế bào ung thư được tìm thấy trong nước tiểu.
Một thử nghiệm tế bào học nước tiểu không thể sử dụng một mình để chẩn đoán ung thư. Nếu tế bào không điển hình hoặc ung thư được phát hiện bằng cách sử dụng tế bào học nước tiểu, bác sĩ có thể sẽ đề nghị thủ tục nội soi bàng quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) để kiểm tra bàng quang và đường tiết niệu bất thường.
Bài viết cùng chuyên mục
Đo áp lực thực quản
Đo áp lực thực quản có thể hữu ích trong việc chẩn đoán một loạt các rối loạn ảnh hưởng đến thực quản. Đo áp lực thực quản cũng có thể được sử dụng như một phần của đánh giá trước phẫu thuật.
Nuôi cấy phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả nuôi cấy
Loại vi trùng có thể được xác định, bằng kính hiển vi, hoặc xét nghiệm hóa học, xét nghiệm khác để tìm ra loại thuốc phù hợp, để điều trị
Phết máu dày và mỏng cho bệnh sốt rét: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Phết máu được lấy từ chích ngón tay, phết máu dày và mỏng sẽ cho biết tỷ lệ tế bào hồng cầu bị nhiễm, và loại ký sinh trùng có mặt
Xét nghiệm Helicobacter Pylori (HP): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Helicobacter Pylori có thể gây loét dạ dày, nhưng hầu hết những người bị Helicobacter Pylori trong hệ thống tiêu hóa của họ không bị loét
Điện não đồ (electroencephalogram, EEG)
EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.
Nội soi khớp: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Trong quá trình nội soi khớp, máy soi khớp được đưa vào khớp thông qua một vết mổ trên da, ống soi có một nguồn ánh sáng và một máy quay video được gắn vào nó
Sinh thiết vú: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết vú kiểm tra xem một khối u vú hoặc khu vực đáng ngờ nhìn thấy trên nhũ ảnh là ung thư, ác tính hoặc không ung thư, lành tính
Nội soi tiêu hóa
Nội soi được sử dụng để chẩn đoán và đôi khi điều trị có ảnh hưởng đến phần trên của hệ thống tiêu hóa, bao gồm cả thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non
Sinh thiết tinh hoàn: ý nghĩa lâm sàng kết quả thủ thuật
Sinh thiết tinh hoàn, có thể được thực hiện để giúp tìm ra nguyên nhân gây vô sinh nam, lấy tinh trùng để thụ tinh ống nghiệm
Nuôi cấy đờm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Nuôi cấy đờm, là xét nghiệm để tìm vi khuẩn, hoặc nấm, một số loại phát triển nhanh chóng trong nuôi cấy, và một số loại phát triển chậm
Soi đáy mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Bác sỹ cũng có thể nhìn thấy các cấu trúc khác trong mắt, sử dụng một công cụ phóng đại gọi là kính soi đáy mắt, và nguồn sáng để nhìn vào bên trong mắt
Xét nghiệm liên cầu nhóm B
Nếu có liên cầu nhóm B, điều trị bằng thuốc kháng sinh trong quá trình sinh sẽ được khuyến khích để tiêu diệt vi khuẩn trong ống sinh và giảm nguy cơ em bé bị nhiễm trùng
Sinh thiết xương: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết xương có thể được lấy từ bất kỳ xương nào trong cơ thể, dễ dàng nhất để lấy các mẫu sinh thiết từ xương gần bề mặt da, cách xa bất kỳ cơ quan nội tạng hoặc mạch máu lớn
Siêu âm Doppler: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Thông tin từ các sóng âm phản xạ có thể được sử dụng để tạo ra các biểu đồ hoặc hình ảnh cho thấy dòng máu chảy qua các mạch máu
Thử fibronectin khi mang thai
Kiểm tra fibronectin của bào thai được sử dụng để loại trừ sinh non. Nó thường không hữu ích cho phụ nữ có nguy cơ sinh non thấp, nhưng nó có thể cung cấp thông tin có giá trị
Chụp thận tĩnh mạch (IVP): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp thận tĩnh mạch, thường được thực hiện để xác định các bệnh về đường tiết niệu, như sỏi thận, khối u hoặc nhiễm trùng
Nội soi đại tràng (ruột già)
Nếu cần thiết, khối u hoặc các loại mô bất thường có thể được loại bỏ thông qua phạm vi trong quá trình nội soi. Mẫu mô (sinh thiết) có thể được thực hiện trong nội soi.
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng bình thường, và phân tích tinh dịch bình thường, có nghĩa là tinh trùng có chất lượng tốt để thụ tinh
Xạ hình tưới máu tim: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Trong quá trình xạ hình tưới máu tim, ảnh chụp ảnh tim sau khi thuốc đánh dấu phóng xạ được truyền qua tĩnh mạch, chất đánh dấu đi qua máu và vào cơ tim
Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để kiểm tra phụ nữ bị ung thư vú, cũng được sử dụng để kiểm tra các vấn đề khác về vú
Sinh thiết nội mạc tử cung: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Sinh thiết nội mạc tử cung có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây chảy máu tử cung bất thường, để kiểm tra sự phát triển quá mức của niêm mạc
Xét nghiệm DNA trong phân chẩn đoán ung thư đại tràng
Bởi vì thay đổi DNA có thể có sự khác biệt giữa bệnh ung thư ruột kết, xét nghiệm DNA trong phân thường nhắm mục tiêu đánh dấu nhiều để đạt được tỷ lệ phát hiện cao
Xét nghiệm loại mô (HLA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Hai nhóm kháng nguyên được sử dụng cho xét nghiệm loại mô, lớp I có ba loại kháng nguyên, lớp II có một loại kháng nguyên
Chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy loại bỏ xương với tủy bên trong để xem dưới kính hiển vi, chọc hút dịch thường được thực hiện trước, và sau đó là sinh thiết
Chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (hysterosalpingogram): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các hình ảnh buồng tử cung vòi trứng cản quang, có thể cho thấy các vấn đề như chấn thương, hoặc cấu trúc bất thường của tử cung, hoặc ống dẫn trứng
