- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Kiểm tra chức năng phổi tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kiểm tra chức năng phổi tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Kiểm tra chức năng phổi tại nhà sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh hoặc máy đo phế dung tại nhà để theo dõi và đánh giá bất kỳ vấn đề hô hấp nào có thể gặp phải hàng ngày. Máy đo lưu lượng đỉnh cho phép đo lưu lượng thở ra tối đa. Máy đo phế dung tại nhà cho phép đo thể tích thở ra bắt buộc trong 1 giây (FEV1).
Nếu bị bệnh phổi, chẳng hạn như hen suyễn, bác sĩ có thể kiểm tra lưu lượng hô hấp tối đa (PIF) và lưu lượng thở ra tối đa (PEF) để đo lượng không khí có thể hít vào và thở ra. Đây là một phần của phép đo chức năng phổi đầy đủ hơn.
Chỉ định kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Kiểm tra lưu lượng thở ra tối đa (PEF) hoặc thể tích thở ra bắt buộc ở mức 1 giây (FEV1) tại nhà có thể giúp:
Đo lường phổi hoạt động như thế nào nếu bị bệnh phổi mãn tính, chẳng hạn như hen suyễn.
Hướng dẫn điều trị và theo dõi hiệu quả điều trị hen suyễn. Giám sát lưu lượng thở ra cao điểm cung cấp thông tin để giúp những người mắc bệnh hen suyễn đưa ra quyết định điều trị tốt hơn.
Theo dõi chức năng phổi nếu thường xuyên tiếp xúc với các chất tại nơi làm việc có thể làm hỏng phổi (hen suyễn nghề nghiệp).
Theo dõi các dấu hiệu từ chối sớm nếu đã được ghép phổi.
Chuẩn bị kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Để thực hiện kiểm tra lưu lượng thở ra cực đại (PEF), cần một máy đo lưu lượng đỉnh. Máy đo lưu lượng đỉnh là một thiết bị cầm tay rẻ tiền mà hít vào mạnh và nhanh nhất có thể.
Đọc và làm theo các hướng dẫn đi kèm với đồng hồ đo lưu lượng đỉnh. Hãy hỏi bác sĩ để chỉ cho cách sử dụng thiết bị này trước khi sử dụng nó ở nhà. Nếu có câu hỏi về cách sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh hoặc cách đọc kết quả, hãy nói chuyện với bác sĩ.
Nếu sử dụng thuốc để giúp thở (chẳng hạn như hen suyễn), hãy nói chuyện với bác sĩ về thời gian nên chờ đợi để kiểm tra chức năng phổi sau khi dùng thuốc. Có thể phải đợi một vài giờ sau khi dùng thuốc để làm xét nghiệm chức năng phổi. Hoặc bác sĩ có thể khuyên nên kiểm tra chức năng phổi vào buổi sáng trước khi dùng thuốc.
Tránh ăn một bữa ăn nặng trong khoảng 3 giờ trước khi thực hiện phép đo PEF. Hãy chắc chắn đứng lên để giúp hít một hơi lớn như có thể. Sử dụng cùng một vị trí mỗi khi kiểm tra PEF. Giám sát lưu lượng đỉnh phụ thuộc vào nỗ lực hết sức có thể. Để có kết quả chính xác, hãy chắc chắn để kiểm tra nỗ lực tốt nhất mỗi lần.
Thực hiện kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Trước khi bắt đầu kiểm tra lưu lượng thở ra cao điểm (PEF), hãy loại bỏ bất kỳ kẹo cao su hoặc thực phẩm nào có thể có trong miệng. Thực hiện theo các bước sau để sử dụng đồng hồ đo lưu lượng đỉnh:
Đặt con trỏ trên thước đo của đồng hồ đo lưu lượng đỉnh thành 0 (không) hoặc số thấp nhất trên đồng hồ.
Gắn ống ngậm vào đồng hồ đo lưu lượng đỉnh.
Đứng lên để cho phép bản thân hít một hơi thật sâu. Hãy chắc chắn rằng sử dụng cùng một vị trí mỗi lần kiểm tra PEF của mình.
Hít một hơi thật sâu. Đặt ống ngậm máy đo lưu lượng đỉnh trong miệng và ngậm chặt môi xung quanh bên ngoài ống ngậm. Đừng đặt lưỡi vào trong ống ngậm.
Thở ra thật mạnh và nhanh như có thể sử dụng một cú huých. Không cần thở ra quá một giây.
Lưu ý giá trị trên máy đo.
Di chuyển con trỏ trên thước đo về 0 (không) hoặc số thấp nhất trên đồng hồ trước khi thổi lại.
Thổi vào đồng hồ đo lưu lượng đỉnh thêm 2 lần nữa. Ghi lại giá trị mỗi khi thổi. Nếu ho hoặc mắc lỗi trong quá trình kiểm tra, hãy làm lại.
Sau khi thổi vào đồng hồ đo lưu lượng đỉnh 3 lần, hãy ghi lại giá trị cao nhất vào bảng ghi hàng ngày.
Cảm thấy khi kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Hít vào và thở ra rất nhanh trong các phép đo này có thể khiến cảm thấy nhẹ đầu hoặc có thể khiến bạn ho. Nếu cảm thấy như sắp bất tỉnh, hãy dừng kiểm tra.
Rủi ro của kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Không có rủi ro đáng kể liên quan đến việc đo lưu lượng thở ra tối đa (PEF). Hít vào và thở ra rất nhanh trong quá trình kiểm tra có thể khiến cảm thấy nhẹ đầu hoặc có thể khiến ho. Nếu cảm thấy nhẹ đầu, hãy dừng bài kiểm tra.
Ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kiểm tra chức năng phổi tại nhà sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh hoặc máy đo phế dung tại nhà để theo dõi và đánh giá bất kỳ vấn đề hô hấp nào có thể gặp phải hàng ngày. Máy đo lưu lượng đỉnh cho phép đo lưu lượng thở ra tối đa (PEF). PEF đo lượng không khí thở ra khi cố gắng hết sức. Máy đo phế dung tại nhà cho phép đo thể tích thở ra bắt buộc trong 1 giây (FEV1). Kết quả từ các xét nghiệm này có thể được so sánh để theo dõi sự tiến triển của bệnh hoặc giúp đo lường phản ứng với điều trị y tế đối với bệnh phổi mãn tính, chẳng hạn như hen suyễn.
Lưu lượng đỉnh được so sánh với các biểu đồ liệt kê các giá trị bình thường dựa trên tuổi, giới tính, chủng tộc và chiều cao. Nó cũng có thể được so sánh với phép đo tốt nhất. Kiểm tra với bác sĩ hoặc đọc thông tin kèm theo máy đo lưu lượng đỉnh để tìm phạm vi bình thường, sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại vấn đề hô hấp có thể gặp phải. Nếu tìm thấy kết quả bất thường trên bất kỳ phép đo nào, hãy thảo luận với bác sĩ.
Thông thường, lưu lượng đỉnh thay đổi một chút trong suốt cả ngày. Chúng thường thấp hơn vào buổi sáng và cao hơn vào buổi chiều.
Người mắc bệnh hen suyễn được kiểm soát kém có thể có lưu lượng đỉnh thay đổi rộng rãi hơn trong suốt cả ngày.
Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra chức năng phổi tại nhà
Độ chính xác của giám sát lưu lượng đỉnh phụ thuộc vào nỗ lực trong quá trình đo. Kết quả sẽ không chính xác nếu không làm theo hướng dẫn hoặc không nỗ lực hết sức trong quá trình đo. Các yếu tố sau đây cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả giám sát lưu lượng đỉnh:
Sử dụng thuốc giãn phế quản trong vòng 4 giờ trước khi đo có thể cải thiện kết quả đo.
Sử dụng thuốc an thần trước khi đo có thể làm xấu đi kết quả đo.
Những người bị đau khi thở có thể không thể thở bình thường. Vì vậy, kết quả kiểm tra của họ có thể sai lệch.
Điều cần biết thêm
Bác sĩ có thể thực hiện một loạt các xét nghiệm chức năng phổi để xác nhận bệnh phổi, theo dõi tiến triển của bệnh phổi hoặc theo dõi hiệu quả điều trị.
Kiểm tra lưu lượng thở ra tối đa (PEF) cung cấp thông tin có thể giúp giảm các triệu chứng hen suyễn và giữ cho phổi khỏe mạnh nhất có thể. Lợi ích của chức năng phổi tốt hơn có thể bao gồm cải thiện chất lượng cuộc sống, ít đi khám tại khoa cấp cứu hơn, kiểm soát và tự tin cá nhân nhiều hơn và giảm sử dụng thuốc steroid uống, kháng sinh và thuốc giãn phế quản.
Khi sử dụng đồng hồ đo lưu lượng đỉnh ở nhà, tốt nhất nên sử dụng cùng một đồng hồ theo thời gian. Các nhãn hiệu khác nhau của máy cho kết quả khác nhau. Nếu thay đổi đồng hồ đo lưu lượng đỉnh, cần xác định lại số đo cá nhân tốt nhất của mình bằng máy mới.
Rửa đồng hồ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm.
PEF thấp nhất vào sáng sớm và cao nhất vào buổi chiều. Nếu đo PEF chỉ một lần một ngày, hãy làm điều đó trước tiên vào buổi sáng trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc giãn phế quản nào.
Những người bị hen suyễn không liên tục hoặc nhẹ kéo dài có thể không cần kiểm tra PEF mỗi ngày. Nhưng nếu các triệu chứng phát triển, kiểm tra lưu lượng thở ra cao điểm thường xuyên trong một khoảng thời gian có thể hữu ích trong việc kiểm soát hen suyễn.
Bài viết cùng chuyên mục
Sinh thiết xương: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết xương có thể được lấy từ bất kỳ xương nào trong cơ thể, dễ dàng nhất để lấy các mẫu sinh thiết từ xương gần bề mặt da, cách xa bất kỳ cơ quan nội tạng hoặc mạch máu lớn
Chụp x quang tủy sống: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Trong quá trình thủ thuật, thuốc nhuộm được đưa vào khoang dưới nhện bằng kim nhỏ, di chuyển trong không gian đến rễ thần kinh, và tủy sống
Nội soi mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Nội soi mắt được thực hiện nếu bác sĩ nghĩ rằng nên được kiểm tra bệnh tăng nhãn áp, bệnh tăng nhãn áp là một bệnh về mắt có thể gây mù
Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để kiểm tra phụ nữ bị ung thư vú, cũng được sử dụng để kiểm tra các vấn đề khác về vú
Chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (hysterosalpingogram): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các hình ảnh buồng tử cung vòi trứng cản quang, có thể cho thấy các vấn đề như chấn thương, hoặc cấu trúc bất thường của tử cung, hoặc ống dẫn trứng
Nội soi đường mật ngược dòng (ERCP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Nội soi đường mật ngược dòng có thể điều trị một số vấn đề, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô, kiểm tra các vấn đề, loại bỏ sỏi mật
Sinh thiết tuyến tiền liệt
Sau sinh thiết tuyến tiền liệt, các mẫu mô sinh thiết tuyến tiền liệt được kiểm tra dưới kính hiển vi cho các bất thường tế bào là một dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt.
Sinh thiết vú: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết vú kiểm tra xem một khối u vú hoặc khu vực đáng ngờ nhìn thấy trên nhũ ảnh là ung thư, ác tính hoặc không ung thư, lành tính
Tế bào học đờm: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Tế bào học đờm, có thể được thực hiện để giúp phát hiện một số tình trạng phổi không phải ung thư, cũng có thể được thực hiện khi nghi ngờ ung thư phổi
Chụp cắt lớp vi tính (angiograms CT) mạch vành
Trong chụp mạch CT, không có ống thông được đặt trong háng, và thuốc nhuộm nhìn thấy trên CT scan được tiêm qua một đường (IV) tiêm tĩnh mạch đặt trong tay hay cánh tay.
Kiểm tra gen BRCA ung thư vú
Đàn ông thừa hưởng đột biến gen BRCA cũng phải đối mặt với tăng nguy cơ ung thư vú, Đột biến BRCA có thể làm tăng nguy cơ các loại ung thư ở phụ nữ và nam giới.
Xét nghiệm karyotype hay lập bộ nhiễm sắc thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Xét nghiệm karyotype có thể được thực hiện để tìm hiểu xem các vấn đề về nhiễm sắc thể có thể khiến thai nhi chết lưu hay không
Đánh giá sinh lý phát triển thai nhi (BPP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số phát triển
Đánh giá sinh lý phát triển thai nhi thường được thực hiện trong ba tháng cuối của thai kỳ. Nếu có khả năng thai kỳ có nguy cơ cao, thì có thể thực hiện từ 32 đến 34 tuần hoặc sớm hơn
Thông tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết qủa
Chụp động mạch vành được sử dụng để tìm hiểu động mạch vành có bị xơ vữa động mạch hay không, nếu có tình trạng này, thủ thuật có thể tìm thấy mảng bám
Nội soi phế quản: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Nội soi phế quản có thể được thực hiện để chẩn đoán các vấn đề với đường thở, phổi hoặc với các hạch bạch huyết trong ngực hoặc để điều trị các vấn đề như vật thể
Nhiệt độ cơ thể ngày rụng trứng và kế hoạch hóa gia đình
Phương pháp tính nhiệt độ cơ thể cơ bản cũng có thể được sử dụng để phát hiện thai. Sau rụng trứng, sự gia tăng nhiệt độ cơ thể cơ bản kéo dài 18 ngày có thể là một chỉ số đầu của thai kỳ
Phân tích tóc: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Tóc là một loại protein mọc ra từ nang lông trên da, thông thường, một sợi tóc mọc trong nang lông trong nhiều tháng, ngừng phát triển và rụng
Thử thai tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các loại xét nghiệm thai kỳ tại nhà phổ biến nhất là sử dụng que thử, hoặc que nhúng cầm trong dòng nước tiểu, hoặc nhúng vào mẫu nước tiểu
Cordocentesis
Cordocentesis có thể cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe của một bé. Cordocentesis không được sử dụng thường xuyên, tuy nhiên.
Bốn xét nghiệm sàng lọc khi mang thai (AFP, HCG, estriol và inhibin A)
Thông thường, xét nghiệm sàng lọc được thực hiện giữa tuần 15 và tuần 20 của thai kỳ, kết quả của xét nghiệm sàng lọc cho thấy nguy cơ nhất định khi mang thai em bé
Xét nghiệm niệu động học: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm niệu động học, cho tiểu không tự chủ, là các phép đo được thực hiện, để đánh giá chức năng, và hiệu quả bàng quang
Quét canxi mạch vành: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Thông thường, các động mạch vành không chứa canxi, canxi trong động mạch vành có thể là dấu hiệu của bệnh động mạch vành
Xét nghiệm CA 125
Xét nghiệm CA 125 không đủ chính xác, để sử dụng cho tầm soát ung thư trong tất cả các phụ nữ, đặc biệt là tiền mãn kinh phụ nữ.
Chụp quang tuyến vú: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Quyết định chụp X quang tuyến vú, hoặc sử dụng bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác, có thể là một quyết định khó khăn, đối với một số phụ nữ
Xét nghiệm phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bằng soi, xét nghiệm hóa học, và xét nghiệm vi sinh, kiểm tra màu sắc, tính nhất quán, số lượng, hình dạng, mùi và chất nhầy
