Ngộ độc các chất gây rối loạn nhịp tim

2014-10-06 12:23 PM

Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Có nhiều hoá chất, nhiều loại thuốc và sinh vật có thể gây rốỉ loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim. Các rối loạn này có thể gây tử vong nhanh chóng nếu không can thiệp kịp thời.

Độc tính

Một chất độc khi vào cơ thể có thể gây ra một hoặc nhiều rối loạn nhịp tim một hoặc nhiều rối loạn dẫn truyển.

Chẩn đoán xác định

Các biểu hiện lâm sàng sau khi uống thuốc hay chất độc:

Nhịp tim chậm hoặc nhanh, trông ngực, tăng huyết áp hay hạ huyết áp, xuất hiện đau ngực hay co giột kiểu động kinh hoặc ngừng tim sau rung thất.

Điện tâm đồ và monitor có thể thây:

Nhịp nhanh > 180l/phút hay chậm < 50l/phút.

Rối loạn dẫn truyền: Bloc nhĩ thất mức dộ 1,2 hay 3; QRS giãn rộng > 100 msec, QT kéo dài.

Xoắn đỉnh.

Ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất, rung thất.

Các rối loạn huyết động kèm theo: tăng huyết áp hay tụt huyết áp, suy tim (CVP tăng, phù phổi cấp).

Các chất gây ra các rối loạn nhịp

Gây nhịp tim chậm

Thuốc chẹn beta: propranolol.

Thuốc chẹn kênh calci: verapamil.

Kích thích alpha trung ương.

Digitalis, clonidin.

Opi, thuốc an thần, thuốc gây ngủ, cocain, thuốc chông trầm cảm vòng.

Nọc cóc có thể gầy nhịp chậm xoang, bloc nhĩ thất các cấp.

Thuốc gây nhịp nhanh

Amphetamin, kháng cholinergic, kháng histamin.

Cocain, thuốc chống trầm cảm vòng.

Sắt, phenothiazin, theophyUin, adrenalin, noradrenalin.

Atropin, belladon (cà độc dược), phenothiazin.

Carbamazepin, chloroquin, quinin, physostigmin, flumazenil.

Nọc sứa, muối kim loại, arsenic, lithium, Hg, Mg, K.

Amrinon, ethanol, hormon tuyến giáp.

Chất gây bloc tim và làm giãn rộng

QRS, QT (QRS > 100 msec,QT > 0,40 giây).

Thuốc chẹn beta.

Thuốc chẹn kênh calci, digoxin, phenothiazin. Magnesium, propafenom, sotalol.

Thuốíc kháng cholinergic, thuốc chống rối loạn nhịp (quinidin), kháng histamin.

Cocain, chloroquin và quinin, thuốc ehôhg trầm cảm vòng.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn nhịp tim nguyên nhân: chuyển hoá, rối loạn điện giải, thiếu oxy máu.

Xử trí

Thuốc đối kháng sinh lý và kháng độc

Tăng huyết áp:

Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.

Nếu thuốc an thần không có kết quả làm hạ huyết áp thì nên dùng nitroglycerin, nitroprussid hay nicardipin.

Hạ huyết áp:

Nằm nghỉ để tránh tác dụng hạ huyết áp tư thế.

Truyền dịch nếu huyết áp < 90mmHg, cho adrenalin hay noradrenalin, dopamin kết hợp.

Nhịp chậm:

Atropin được dùng trưốc tiên l/4mg tĩnh mạch.

Nếu không đáp ứng với atropin: truyền adrenalin hoặc dopamin. Không nên dùng isuprel vì làm giãn động mạch gây hạ huyết áp.

Digibind chữa nhip chậm do digoxin là thuốc hiệu quả nhất.

Đặt pacemaker ngoài lồng ngực.

Nhịp nhanh trên thất chỉ hồi sức hỗ trợ:

Sốc điện có thể không hiệu quả.

Adenosin 6mg - 12mg tiêm tĩnh mạch có hiệu quả trong ngộ độc carbamazepin (Tegretol), nhưng adenosin lại không hiệu quả trong ngộ độc nhóm xanthin như caíein, theophyllin.

Nhịp nhanh thất:

Cần xem xét có nhồi máu cơ tim không.

Các biện pháp hỗ trỢ: oxy mũi 4 - 61/phút.

Truyền bicarbonat 1,4%, 4,2%.

Xylocain, lidocain truyền 1 - 2g/500ml glucose 5%, điều chỉnh giọt theo tiến triển của nhịp tim.

Xoắn đỉnh:

Nguyên nhân thường gặp gây xoắn đỉnh là: toan chuyển hoá, đặc biệt giảm Ca, Mg và K máu. Có thể gặp xoắn đỉnh do pentamidin isothionat, kháng histamin, tefenadin và erythromycin. Điều trị xoắn đỉnh do chất độc bằng:

Magnesium truyền tĩnh mạch 2 - 6g trong 10 - 40 phút, duy trì 5 - 20mg/phút tổng liều 4g. Có thể dùng Panalgin trong có K và Mg truyền tĩnh mạch. Nếu không có kết quả thì có thể thử bằng:

Điều chỉnh điện giải và chuyển hoá.

Lidocain.

Bretylium.

Isoproterenol.

Đặt máy tạo nhịp ngoài cơ thể.

Rối loạn dẫn truyền trong thất, rôi loạn tái cực.

Ngộ độc chloroquin, quinin: truyền tĩnh mạch bicarbonat hay natri lactat đến khi QRS trở lại dưối 0,10 sec.

Tăng kali máu có thể gây rung thất, ngừng tim (sóng T cao nhọn, cân đối, sóng s hình mũi kiếm) phải dùng calci chlorua 1 - 2g tiêm tĩnh mạch chậm và truyền natri bicarbonat 4,2% tĩnh mạch 100 - 200ml.

Biện pháp hỗ trợ khác

Đảm bảo cho bệnh nhân đủ oxy, thông khí tốt Pa02 > 90 mmHg, pH > 7,3.

Duy trì huyết áp ở mức bình thưòng.

Đảm bảo chức năng thận để đào thải chất độc (tăng bài niệu)

Cân bằng nưóc, điện giải và kiềm toan.

Bài viết cùng chuyên mục

Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng

Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.

Ngộ độc Carbon sulfua

Carbon sulfua tan trong mỡ vì vậy độc chất tác hại chủ yếu lên thần kinh, Ngoài ra carbon sulfua còn gây ra tình trạng thiếu vitamin B1.

Các rối loạn kali máu

Cam thảo và lợi tiểu làm mất kali gây tăng aldosteron thứ phát, làm tăng huyết áp, ngừng uống thuốc và cho kali sẽ hạ huyết áp nhanh chóng.

Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể

Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu.

Ngộ độc thức ăn

Vi khuẩn có độc tố phát triển trong thực phẩm: tụ cầu, lỵ trực trùng, phẩy khuẩn tả. Vi khuẩn clostridium botulinum yếm khí sống trong thịt hộp, xúc sích khô, thịt khô.

Đặt ống thông tĩnh mạch dưới đòn phương pháp chọc Troca qua da

Lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra (chú ý chỉ chọc khi bệnh nhân thỏ ra). Tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào kim một đoạn khoảng 10,12cm

Chọc hút máu tĩnh mạch đùi

Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.

Ngộ độc Ecstasy (hồng phiến)

Ecstasy có tác dụng sinh serotonin mạnh hơn các amphetamin khác. Vòng bán hủy của amphetamin khoảng 8 - 30 giờ. Amphetamin được loại qua gan.

Chọc hút qua màng nhẫn giáp

Là thủ thuật lấy bệnh phẩm trong khí phế quản để xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, vi khuẩn, ký sinh vật bằng một ông thông luồn qua kim chọc qua màng nhẫn giáp để hút dịch khí phế quản hoặc rửa khí phế quản với một lượng dịch nhỏ hơn hoặc bằng 10ml.

Ngộ độc Acid mạnh

Không rửa dạ dày vì gây thủng và làm lan rộng tổn thương. Không trung hoà bằng bicarbonat vì ít tác dụng lại làm dạ dày trướng hơi, do phát sinh nhiều C02 tạo điều kiện cho thủng dạ dày.

Ngộ độc mật cá trắm

Nếu ngộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể vô niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu.

Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Cơn tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.

Thôi thở máy

Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.

Luồn ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Seldinger

Tìm mạch cảnh đẩy vào phía trong, cắm kim vào bơm tiêm 20ml, chọc vào giữa tam giác, vừa chọc vừa hút song song với mặt cắt trưóc sau và làm một góc 30° vói mặt trước cổ, chọc sâu khoảng 1,5 - 3cm.

Các rối loạn magnesium máu

Các dấu hiệu lâm sàng nặng dần với mức độ tăng Mg máu. 3-5 mEq/1: ngủ gà, lẫn lộn, ly bì - mất phản xạ gân xương.

Toan chuyển hóa

Tăng acidlactic thường là hậu quả của ngộ độc rượu nặng, đái đường, viêm tuỵ cấp. Ngộ độc rượu nặng vừa có tăng ceton máu vừa có tăng acidlactic.

Cấp cứu say nắng

Trong say nóng, trung tâm điều hoà thân nhiệt không thích ứng với điều kiện thời tiết xung quanh. Còn trong say nắng, bản thân trung tâm điều hoà thân nhiệt bị chấn động đả kích.

Ngộ độc Barbituric

Barbituric tác dụng nhanh để hòa tan trong mỡ hơn barbituric chậm, vì vậy do sự phân chia lại nhanh vào tổ chức mỡ, chỉ 30 phút sau khi tiêm.

Ngộ độc cóc

Mới đầu huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất, fluter thất, rung thất. Đôi khi có bloc nhĩ thất nhịp nút dẫn đến truỵ mạch.

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.

Rửa dạ dày trong ngộ độc cấp bằng hệ thống mở

Kết thúc rửa: hút hết dịch trong dạ dày, bơm vào dạ dày 20g than hoạt uống cùng 20g sorbitol, nhắc lại sau 2 giờ cho đến khi đạt 120g than hoạt.

Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily

Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.

Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch

Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.

Ngộ độc nấm độc

Viêm gan nhiễm độc: vàng da, GPT tăng cao, phức hợp prothrombin giảm. Hiệu giá của GPT tỷ lệ với tình trạng hoại tử tế bào gan và có ý nghĩa tiên lượng bệnh.