Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em

2014-09-28 11:05 PM

Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Cũng như người lớn, đặt ông thông qua da vào tĩnh mạch cảnh trong để đưa một ông thông cổ lốn vào tĩnh mạch trung tâm tới gần nhĩ phải (tĩnh mạch chủ trên). Hiện nay đó là một đường truyền tĩnh mạch quan trọng trong hồi sức cấp cứu. ở trẻ em, các điểm chuẩn của tam giác Xêđilô (Sedillot) thường khó xác định, nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Chỉ định

Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Truyền dịch trong suy tuần hoàn cấp.

Nuôi dưỡng người bệnh.

Kích thích tim bằng một ông thông điện cực khi có nhip chậm.

Chống chỉ định

Khi có mở khí quản.

Chuẩn bị

Bác sĩ được đào tạo về thủ thuật này

Khử khuẩn tay, đeo găng, mũ, áo choàng, khẩu trang vô khuẩn.

Đứng ồ đầu hay ở bên trái bệnh nhi.

Phương tiện

Bộ ống thông có kim kiểu Veinocath có đường kính như sau:

Kim 0,4mm, ống thông 0,5mm cho trẻ em nặng dưới 15kg.

Kim 0,6mm, ống thông 0,8mm chc trẻ em nặng từ 15kg trở lên.

Bơm tiêm 5ml.

Gạc, găng vô khuẩn.

Kim khâu da, chỉ lanh lụa.

Người bệnh

Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6 - 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải, mặt phẳng của cổ trùng với mặt phẳng kéo dài của thân. Cho thuốc an thần nếu có giãy giụa.

Hồ sơ bệnh án

Theo quy định.

Các bước tiến hành

Khử khuẩn vùng cổ bên phải, má và tai phải.

Đặt săng có lỗ trên vùng cổ bên phải.

Đường chọc kim:

Kỹ thuật Mostert: điểm chuẩn là sụn phễu, phía ngoài động mạch cảnh, phía trong cơ ức đòn chũm, hướng kim về phía điểm nốỉ 1/3 trong và 2/3 ngoài của xương đòn.

Kỹ thuật F. Gold:

Thủ thuật viên: tìm điểm chuẩn bằng bàn tay trái:

Ngón tay cái ở mỏm xương chũm.

Ngón tay giữa ỏ chạc xương ức.

Ngón tay trỏ tìm động mạch cảnh và đè nhẹ lên (mạch đập)

Tay phải: cầm kim có lắp bơm tiêm, hướng về phía núm vú phải, chọc kim ở phía ngoài ngón trở và làm một góc 45° so vói mặt phang cổ. Chọc kim qua da sâu chừng 1 - 2cm, vừa chọc vừa hút. Khi có máu đen trào vào bơm tiêm là kim đã vào tĩnh mạch.

Bỏ bơm tiêm ra, lấy ngón tay trỏ bịt đốc kim để máu khỏi chảy và tránh không khí lọt vào tĩnh mạch

Luồn ông thông vào sâu chừng lOcm tính từ đầu ông thông đến đốc kim là được. Có thể dùng một dây dẫn inox cho vào kim rồi mới luồn ông thông qua dây dẫn (phương pháp Seldinger).

Luồn một mũi chỉ qua da cạnh ống thông buộc thắt nút rồi quấn 2- 3 vòng quanh ống thông, mỗi lần quấn một lần buộc. Không xiết chặt quá đến mức làm hẹp ông thông.

Làm một quai ở đoạn ông thông còn lại bên ngoài, cô" định quai ỏ vùng hạ đòn phải bằng băng dính.

Lấy gạc và băng dính băng kín chỗ chọc kim.

Tai biến và biến chứng

Như ở ngưòi lớn.

Rút bỏ ống thông

Như ở người lớn.

Bài viết cùng chuyên mục

Đặt ống thông tĩnh mạch dưới đòn phương pháp chọc Troca qua da

Lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra (chú ý chỉ chọc khi bệnh nhân thỏ ra). Tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào kim một đoạn khoảng 10,12cm

Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)

Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.

Đặt ống nội khí quản cấp cứu

Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.

Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức

Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn

Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.

Thông khí điều khiển áp lực dương ngắt quãng đồng thì (SIMV or IDV)

Nếu khó thở, xanh tím - lại tăng tần số lên một ít cho đến hết các dấu hiệu trên.Khi giảm được tần số xuống 0, người bệnh đã trở lại thông khí tự nhiên qua máy.

Các rối loạn phospho máu

Hoàn cảnh xuất hiện: trong hồi sức cấp cứu nghĩ đến hạ phospho máu khi: dinh dưỡng một bệnh nặng kéo dài, có bệnh tiêu hoá mạn tính, dùng các thuốc chông toan dịch vị.

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)

Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.

Ngộ độc Carbon sulfua

Carbon sulfua tan trong mỡ vì vậy độc chất tác hại chủ yếu lên thần kinh, Ngoài ra carbon sulfua còn gây ra tình trạng thiếu vitamin B1.

Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi

Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.

Ngộ độc Clo hữu cơ

Clo hữu cơ có độ hoà tan trong mỡ rất cao nên có thể ngấm qua da nhất là khi trời nóng. Clo hữu cơ gây ngộ độc nặng chủ yếu qua đường hô hấp và đường tiêu hoá.

Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (CPAP)

Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.

Ngộ độc quinin

Quinin có tác dụng ức chế thần kinh, huỷ phó giao cảm, ức chế hoạt động oxy khử ở phạm vi tế bào. Ngoài ra liều cao có thể gây sẩy thai đồng thời nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ.

Hội chứng suy đa tạng

MODS là một hội chứng xuất hiện ở nhiều bệnh nhân đang hồi sức cấp cứu, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, ký sinh trùng hay đa chấn thương, bỏng.

Thông khí nhân tạo với BIPAP

Nếu người bệnh không thở tự nhiên có thể thông khí nhân tạo xâm nhập với phương thức BIPAP để Vt = .10ml/kg. PEEP 5 cm nước.

Thông khí nhân tạo bệnh nhân có áp lực dương cuối thì thở ra nội sinh (Autto Peep)

Đặt ống nội khí quản hay canun mở khí quản đúng cỡ 7, hay 8 (đường kính ống nhỏ làm tăng mức auto - PEEP vì tăng sức cản đường dẫn khí, bơm cuff ống ở mức quy định 18 - 25 cm nước, hút đờm sạch 1 giờ/ lần.

Cấp cứu tràn khí màng phổi

Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.

Thủ thuật Heimlich

Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.

Các nguyên tắc và biện pháp xử trí sốc nói chung

Truyền nhanh trong sốc giảm thể tích máu, sốc nhiễm khuẩn, truyền chậm và dùng thuốc trợ tim hoặc vận mạch trong sốc do tim.

Cấp cứu sốc phản vệ

Là một phản ứng kháng nguyên, trong đó yếu tô kích thích là dị nguyên, antigen hay allergen với kháng thể đặc biệt IgE của cơ thể được tổng hợp từ tương bào.

Luồn ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Seldinger

Tìm mạch cảnh đẩy vào phía trong, cắm kim vào bơm tiêm 20ml, chọc vào giữa tam giác, vừa chọc vừa hút song song với mặt cắt trưóc sau và làm một góc 30° vói mặt trước cổ, chọc sâu khoảng 1,5 - 3cm.

Ngộ độc dẫn chất hữu cơ của chì

Liều gây chết: 70mg cho một người 50kg. Trên thực nghiệm thở chết sau 18 giờ, trong một bầu không khí chứa xăng chì 0,182mg/l.

Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ

Ở trẻ em cần pha loãng 1 phần10 ống 1ml 1mg cộng 9 ml nước cất bằng 10ml sau đó tiêm 0,1ml trên kg, không quá 0,3mg, Liều: adrenalin 0,01mg trên kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.

Chọc hút qua màng nhẫn giáp

Là thủ thuật lấy bệnh phẩm trong khí phế quản để xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, vi khuẩn, ký sinh vật bằng một ông thông luồn qua kim chọc qua màng nhẫn giáp để hút dịch khí phế quản hoặc rửa khí phế quản với một lượng dịch nhỏ hơn hoặc bằng 10ml.