- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Sốc nhiễm khuẩn
Sốc nhiễm khuẩn
Sốc xuất hiện nhanh, hội chứng màng não, chảy máu dưối da, đông máu rải rác trong lòng mạch, vài giờ sau xuất huyết nhiều nơi: não.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Từ lúc nhiễm khuẩn đến khi bị sốc, có nhiều yếu tố tham gia, trong đó có các nội độc tố vi khuẩn, là những hợp chất phospholipopolysaccharid ở mặt ngoài của các vi khuẩn Gram âm.
Thực nghiệm ở khỉ, tiêm nội độc tố gây giãn mạch toàn bộ, giảm lực cản ngoại vi toàn phần (TPR) và giảm CVP. Cung lượng tim CO tăng nhưng không kịp vối giảm huyết áp. Sau đố CO giảm và TPR tăng.
Cơ chế sốc nhiễm khuẩn
Ở người, sốc nhiễm khuẩn tiến triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn tăng động
Khác với sốc do tim và sốc giảm thể tích máu, việc sử dụng lấy oxy tổ chức không đủ, vì vậy DAV02 giảm trong khi đó thì nhu cầu về oxy lại tăng. Bệnh nhân có tăng thông khí, kiềm hô hấp.
Giai đoạn giảm động
Nước và huyết tương ra ngoài khoảng kẽ.
Cung lượng tim (CO) giảm do giảm tuần hoàn trở về và giảm sức co bóp của cơ tim (sản sinh yếu tố\MDF: myocardial depressant factor). MDF do men tiêu tế bào tạo ra ở vùng ổ bụng bị thiếu máu. Tính chất của suy tim là suy tim trái (tăng áp lực cuối tâm trương trái).
Bệnh nhân thường có toan chuyển hoá.
Nếu không điều trị ngay, nhiều tạng sẽ bị suy: tim, phổi, thận, gan, ống tiêu hoá, tuỵ... dẫn đến hội chứng suy đa tạng.
Hai giai đoạn của sốc nhiễm khuẩn:
Giai đoạn |
CI |
TPR |
HA |
CVP |
MVO |
Dav02 |
pH |
Tăng động(hyperkinetic) |
Tăng |
Giảm |
Giảm |
Giảm |
Tăng |
Giảm |
Tầng |
Giảm vận động (hypokinetic) |
Giảm |
Tăng |
Giảm |
Thay đổi |
Giảm |
Giảm |
Giảm |
CI (cardiac index): chỉ số tim.
CO ( output): cung lượng tim đo bằng phương pháp nhiệt pha loãng.
CVP (Central venous pressure): áp lực tĩnh mạch trung tâm.
DAV02: độ chênh lệch oxy máu động - tĩnh mạch.
TPR: sức cản ngoại vi toàn bộ.
MV02: Độ tiêu thụ oxy.
Cơ chế sốc nội độc tố
Trên thực nghiệm người ta thấy rằng: trong sổc nội độc tố, tế bào bị tổn thương vì 4 cơ chế:
Tổn thương màng tế bào do nội độc tố.
Bạch cầu phóng thích ra men lysosom (men tiêu tế bào).
Hoạt hoá hệ thống bổ thể.
Rối loạn chuyển hoá do thiếu oxy tế bào.
Tổn thương của tế bào nội mạc, tiểu cầu, bạch cầu gây:
Tăng tính thấm thành mạch làm cho nước thoát ra khoảng kẽ, làm giảm thể tích máu hữu hiệu.
Giảm tiểu cầu, tiểu cầu bị phá huỷ sẽ phóng thích ra các chất trung gian như serotonin, adrenalin, thromboxan A2 gây co mạch.
Bạch cầu hạt giảm, bạch cầu bị phá huỷ phóng thích ra các men tiêu tế bào, và các dẫn chất của acid arachidonic qua đường bổ thể và đường properdin.
Thiếu oxy tế bào gây ra:
Rối loạn chức năng tạo glycogen, rối loạn chu trình Krebs, rối loạn tạo mật.
Nội độc tố:
Gây co thắt cơ tròn trước và sau mao mạch (tác dụng lên thụ thể alpha làm ứ đọng máu ở phổi, bụng, thận).
Thông qua yếu tố Hageman (XII) làm hoạt hoá bradykinin, là chất giãn mạch gây ứ đọng máu ở tổ chức ngoại biên. Bradykinin còn làm tăng tính thấm mao mạch.
Người ta có nêu lên tác hại của acid arachidonic và ôpi nội sinh (endorphin). Dùng imidazol ngăn cản sự hình thành thromboxan A2 hoặc dùng prostacyclin đối kháng với thromboxan A2 sẽ không gây được sốc nội độc tố.
Trên người, thận và phổi là hai cơ quan bị sốc nội độc tố ảnh hưởng trước tiên: thận sốc, phổi sốc.
Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn
Hoàn cảnh xuất hiện
5 khái niệm:
Bất kỳ nhiễm khuẩn khu trú hay toàn thân.
Đường tiết niệu: sỏi, soi, mổ.
Tiêu hoá: viêm mật quản, viêm phúc mạc ruột thừa, mổ.
Hô hấp: kể cả mở khí quản, viêm phổi.
Sinh dục: đẻ, sảy, nạo phá thai.
Tĩnh mạch: thăm dò huyết động, truyền dịch.
Da: loét (loét mông), viêm.
Đa số là Gram âm.
Thường gặp trong thủ thuật cấp cứu.
40% là do nhiễm khuẩn máu.
Cơ địa làm suy yếu cơ thể (60%).
Một vài đặc điểm lâm sàng
Do não mô cầu:
Sốc xuất hiện nhanh, hội chứng màng não, chảy máu dưối da, đông máu rải rác trong lòng mạch, vài giờ sau xuất huyết nhiều nơi: não, thượng thận, da như hội chứng Schwarztmann Sanarelli (tiêm não mô cầu chết vào tĩnh mạch).
Do phế cẩu (nhiễm khuẩn máu):
Ở trẻ nhỏ, cơ địa giảm, lâm sàng như não mô cầu.
Cơ chế: kháng nguyên vỏ phế cầu vào máu nhiều.
Do ngoai độc tố:
Tụ cầu: sau viêm da, chín mé, viêm sinh dục.
Liên cầu bêta tan máu: viêm họng, viêm da.
Do vi khuẩn thương hàn:
Liên quan tới kháng sinh liều cao, làm tan vi khuẩn.
Do vi khuẩn kỵ khí (Cl-perfringens, Bacteroides iragilis):
Tan máu, co cứng cơ (giống uốn ván hay bụng ngoại khoa).
Do vi khuẩn Pasteurella pestis:
Thường kết hợp với đông máu rải rác trong lòng mạch và phổi sốc (ARDS).
Đặc điểm sinh vật
Giảm bạch cầu kèm theo giảm bạch cầu đa nhân: tiên lượng tồi.
Tăng đưòng máu do tăng tiết adrenalin.
Tăng urê máu và giảm protein máu.
Men GOT, LDH, amylase, CPK tăng.
Đông máu rải rác trong lòng mạch thường sóm và hầu như hằng định: giảm tiểu cầu, giảm fibrin, giảm phức hợp prothrombin, mặc dù về lâm sàng chưa thấy gì.
Cấy máu: dương tính nhưng cũng có thể âm tính.
Chẩn đoán
Hoàn cảnh xuất hiện.
Sốt cao, rét run (đôi khi hạ thân nhiệt).
Mảng tím ở đầu gối, ngón tay, mũi xanh tím.
Chân tay lạnh (đôi khi nóng).
Mạch nhanh nhỏ: huyết áp hạ, kẹt, dao động.
Nưốc tiểu ít, dưới 10ml/giồ.
Thở nhanh, sâu.
Ý thức còn nhưng giãy giụa, lo âu.
Đau cơ, đôi khi cứng hàm.
Dấu hiệu huyết động: CVP giảm.
Tiên lượng và điều trị
Tiên lượng
Khó mà ước đoán. Các dấu hiệu càng rõ càng nặng: giảm bạch cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch, tan máu, hạ đường máu, toan chuyển hoá và suy tim.
Phụ thuộc vào: điểu trị sớm, đáp ứng của bệnh nhân, việc giải quyết ổ nhiễm khuẩn.
Sự xuất hiện các biến chứng: suy thận, chảy máu tiêu hoá, phù phổi câp.
Xử trí
Hồi phục nhanh chóng việc cung cấp đầy đủ oxy tế bào. Biện pháp chủ yếu là sửa chữa các rối loạn huyết động.
Các biện pháp tác động lên các yếu tố tế bào, men và chuyển hoá còn hạn chế.
Giải quyết đầu tiên là hồi phục thế tích máu.
Các dịch truyền:
Máu và dẫn chất: máu và hồng cầu cần thiết khi có giảm thể tích hồng cầu. Albumin và plasma tốt.
Dung dịch phân tử to: gelatin lỏng, dextran.
Dung dịch muối chỉ nên dùng để điều chỉnh điện giải, kiềm toan vì dễ gây phù phổi cấp.
Dung dịch glucose 5% chỉ dùng để vận chuyển thuốc vào tĩnh mạch, vì thuốc khuếch tán nhanh vào tế bào chỉ còn lại 1/10 trong máu.
Các thuốc vận hành và trợ tim (3):
Isoprenaline (Isuprel). Làm tăng co bóp cơ tim, mở mạng lưới động mạch ngoại vi. Nhưng tăng dần tần số tim, tăng tiêu thụ oxy cơ tim dễ làm cho rối loạn nhịp vằ tăng thiếu máu cơ tim ở người có sẵn nhồi máu cơ tim. Dùng cho sốc có suy tim nặng TPR.
Dopamin: tiền thân của noradrenalin, làm tăng co bóp cơ tim và tần số với liều lượng nhỏ. Đặc biệt gây giãn mạch các vùng thận và ổ bụng, co mạch cơ và da. Liều cao gây co mạch (alpha +).
Hiện nay dopamin thay thế Isuprel vì Isuprel làm giảm tiêu thụ oxy gây nhịp nhanh ít và làm giãn mạch thận, và chống ứ dọng tĩnh mạch.
Dobutamin: là một catecholamin tổng hợp, có tác dụng co bóp cơ tim chọn lọc. Hơn dopamin ở chỗ làm giảm áp lực chứa phải và trái.
Các thuốc giãn mạch chỉ dùng để làm giảm hậu gánh khi có suy tim cấp nhiều kèm theọ phù phổi cấp rõ (xem sốc do tim).
Adrenalin: trong một số trưòng hợp dopamin không còn tác dụng, adrenalin phối hợp với dopamin lại có tác dụng.
Noradrenalin có tác dụng tốt nhất trong sốc nóng.
Corticoid: còn nhiều bàn cãi:
Dexamethason 3 - 6 mglkg có tác dụng trên hệ thống tim mạch và màng tếhào (tác dụng huyết động chứ không phải miễn dịch). Tác dụng phòng ngừa sốc hơn là điều trị sốc. Tiêm lại 4 giờ một lần trong 12 - 18 giờ đầu tuỳ theo tấc giả.
Các biện pháp khác:
Thông khí nhân tạo trong trường hợp nặng.
Chống toan chuyển hoá bằng bỉcarbonai không dùng lactat. Tiêm heparin khi có đông máu rải rác trong lòng mạch.
Lasix sau truyền đủ dịch hoặc cimetidin, omeprazol phòng ngừa biến chứng chảy máu dạ dày.
Nuôi dưỡng bệnh nhân vái lượng calo cao (qua đường tình mạch).
Các kỹ thuật cần làm theo trình tự:
Đặt ngay ống thông tĩnh mạch trung tâm.
Đặt ống thông bàng quang.
Thở oxy mũi.
Truyền natri bicarbonat 1,4% 500ml hoặc bất kỳ dung dịch đẳng trương nào sẵn có.
Về mặt huyết động có hai khả năng:
CVP dưối 5cm nước: có giảm thể tích máu. Truyền nhanh dịch 20ml/phút cho đến khi hết các dấu hiệu sốc, CVP trở lại bình thường. '
CVP trên 10cmH2O hoặc test truyền 250ml trong 15 phút tăng quá 3 - 5cm H20, như vậy là có suy tim: truyền dopamin hay dobutamin hoặc cả hai.
Xử trí nguyên nhân
Kháng sinh:
Khi cấy máu, mủ, đờm (+).
Truyền tĩnh mạch.
Chú ý đến cơ địa.
Bắt đầu bằng bêta lactamin + aminosid thường tác dụng lên vi khuẩn Gram (-). Nếu nhiễm khuẩn tiết niệu gây sốc, nên dùng ciprofloxacin.
Xử trí ổ nhiễm khuẩn:
Dẫn lưu ổ mủ.
Cắt đoạn chi nếu có hoại thư.
Rút ống thông bàng quang, tĩnh mạch.
Tử vong sau điểu trị còn cao: 50%.
Bài viết cùng chuyên mục
Rắn độc cắn
Băng ép, không thắt garô: phải đặt ngay sau khị bị cắn. Băng ép quá chậm, sau 30 phút, không còn kết quả nữa. Vì vậy, khi bị rắn cắn vào chân.
Cơn hen phế quản ác tính
Hen phế quản là một bệnh rất thông thường trên thế giới chiếm tỷ lệ 1 - 4% dân sô". Hen phê quản có thể tử vong do cơn hen phế quản ác tính gây suy hô hấp cấp (50%) và đột tử (50%).
Hút dịch khí quản
Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.
Ngộ độc Cloroquin
Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.
Ngộ độc Acid mạnh
Không rửa dạ dày vì gây thủng và làm lan rộng tổn thương. Không trung hoà bằng bicarbonat vì ít tác dụng lại làm dạ dày trướng hơi, do phát sinh nhiều C02 tạo điều kiện cho thủng dạ dày.
Thay huyết tương bằng máy
Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn
Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.
Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (CPAP)
Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh.
Rửa màng phổi
Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.
Ngộ độc cá nóc
Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch
Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.
Đặt ống nội khí quản cấp cứu
Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.
Các nguyên tắc xử trí ngộ độc
Khi chất độc đã vào cơ thể, phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng loại trừ ra khỏi cơ thể: qua đường tiêu hoá, tiết niệu, qua phổi và lọc ngoài thận.
Ngộ độc Quinidin
Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào, đặc biệt là tế bào tim: giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng.
Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.
Ngộ độc các chất ma túy (opiat)
Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen thuốc, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng.
Cấp cứu tràn khí màng phổi
Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.
Ngộ độc Carbon monoxyt (CO)
Carbon monoxyt là sản phẩm của sự đốt cháy carbon không hoàn toàn. Đó là một khí không màu, không mùi, tỷ trọng gần giống không khí và khuyếch tán nhanh.
Bóp tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt
Ngoài thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu, kiểm tra mạch bẹn để đánh giá hiệu quả của bóp tim (hai lần kiểm tra một lần). Tiếp tục thực hiện đến khi mạch đập trở lại hoặc có thêm đội ứng cứu.
Thông khí nhân tạo bệnh nhân có áp lực dương cuối thì thở ra nội sinh (Autto Peep)
Đặt ống nội khí quản hay canun mở khí quản đúng cỡ 7, hay 8 (đường kính ống nhỏ làm tăng mức auto - PEEP vì tăng sức cản đường dẫn khí, bơm cuff ống ở mức quy định 18 - 25 cm nước, hút đờm sạch 1 giờ/ lần.
Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi
Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.
Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu
Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.
Nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày
Nối túi đựng thức ăn lỏng vối ông thông; điều chỉnh giọt sao cho phù hợp với lượng calo. Tính trọng lượng cơ thể lý thuyết đơn giản
Sốc giảm thể tích máu
Bên cạnh những thay đổi về huyết động, còn có các thay đổi về vận chuyển các dịch và nước trong lòng mạch và khoảng kẽ. Khi mới đầu có giảm thể tích máu.
Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai
Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.