Thay huyết tương bằng phương pháp thủ công

2014-09-14 09:03 PM

Cần có kế hoạch thay huyết tương cụ thể về số lượng huyết tương dự định loại bỏ, thời gian bắt đầu và kéo dài bao lâu, loại dịch thay thế huyết tương truyền vào cùng hồng cầu tự thân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Lấy lần lượt nhiều đơn vị máu từ ngưòi bệnh có trộn dung dịch chống đông, ly tâm, tách bỏ toàn bộ huyết tương và truyền trả lại người bệnh phần hồng cầu tự thân có bổ sung dung dịch điện giải và huyết tương phù hợp của người cho máu khoẻ mạnh.

Chỉ định

Bệnh lý thần kinh:

Hội chứng Guillain - Barré.

Bệnh nhược cơ nặng.

Bệnh viêm mạn tính đa dây thần kinh mất myelin.

Bệnh máu:

Hội chứng tăng độ quánh.

Tăng cryoglobulin máu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch.

Thiếu máu tan máu tự miễn.

Thiếu máu tan máu ở trẻ sơ sinh do bất đồng nhóm máu mẹ - con.

Chất ức chế đông máu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau truyền máu.

Bệnh chuyển hoá:

Tăng cholesterol máu.

Tăng triglycerid máu.

Bệnh thận:

Hội chứng Goodpasture.

Viêm cầu thận ác tính.

Ngộ độc một sô" thuốc và hoá chất:

Asen, carbamazepin, digoxin, digitoxin, nấm độc, paraquat parathion, phenylbutazon, phenytoin, quinin, theophylin, vincristin...

Chống chỉ định

Không có chông chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tạm thòi: cân nhắc trong các trường hợp:

Tình trạng suy hô hấp.

Tình trạng suy tuần hoàn.

Tình trạng nhiễm khuẩn nặng: nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn toàn thân, nhiễm khuẩn ngoài da nặng...

Đông máu rải rác nội mạch.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa:

Bác sĩ chuyên ngành hồi sức cấp cứu.

Bác sĩ chuyên ngành truyền máu.

Y tá điều dưỡng.

Kỹ thuật viên chiết tách máu.

Cần có kế hoạch thay huyết tương cụ thể về số lượng huyết tương dự định loại bỏ, thời gian bắt đầu và kéo dài bao lâu, loại dịch thay thế huyết tương truyền vào cùng hồng cầu tự thân, dự kiến loại tai biến có thể xảy ra và biện pháp xử trí.

Phương tiện:

Máy ly tâm lạnh.

Máy hàn dây xách tay.

Túi lấy máu thể tích 250 - 300 ml (dành cho trẻ em và người lớn có trọng lượng dưới 40 kg) và 450 - 500 ml (dành cho ngưòi lốn). Nên sử dụng bộ túi đôi gồm một túi lấy máu chứa sẵn dung dịch chông đông (citrat 4%, ACD, CPD hoặc heparin) và 1 túi rỗng để chứa huyết tương cần tách bỏ.

Cân để tính lượng máu đã lấy.

Bộ nối truyền dịch ba đầu có van khoá.

Dụng cụ luồn ống thông tĩnh mạch ngoại vi, cỡ kim 14 - 16g.

Các bộ dây truyền dịch, truyền máu (có bầu lọc máu)

Dịch truyền các loại.

Máu toàn phần, khối hồng cầu, huyết tương, khôi tiểu cầu cùng nhóm.

Phiếu hồ sơ theo dõi thay máu.

Người bệnh:

Được giải thích kỹ, ký giấy đồng ý thực hiện kỹ thuật, hợp tác với thầy thuốc.

Tư thế nằm ngửa.

Làm xét nghiệm pH và khí máu, điện giải, đếm tế bào máu, bematocrit, protein huyết thanh và một số xét nghiệm chuyên khoa theo yêu cầu đánh giá, theo dõi' của từng loại bệnh.

Người bệnh cần được đặt trưổc ông thông tĩnh mạch ngoại vi (tay, đùi) để thủ thuật thực hiện được thuận lợi.

Nơi làm thủ thuật:

Nên thực hiện tại phòng cấp cứu hồi sức của các khoa lâm sàng, trong các buồng vô khuẩn.

Các bước tiến hành

Ngoài đường ốhg thông tĩnh mạch ngoại vi đã đặt từ trước, đặt thêm một đường truyền dịch bằng kim truyền cỡ 16 - 18g duy trì đường truyền dịch bằng dung dịch natri clorua 0,9%.

Lắp hệ thống lấy và truyền máu: nối bộ dây truyền máu có bầu lọc vào chai dung dịch natri clorua 0,9% thứ hai, còn đầu dây nối với một nhánh của bộ nối ba đầu. Mỏ khoá bộ dây truyền và khoá bộ nối ba đầu để đuổi khí hoàn toàn. Nối bộ túi đôi lấy máu với một nhánh của bộ nối ba đầu và một nhánh còn lại với ống thông tĩnh mạch ngoại vi.

Đặt túi lấy máu lên cân. Điều chỉnh cân kim chỉ về 0, hoặc tính trọng lượng bì để tính lượng máu lấy vào túi máu (lml máu có trọng lượng khoảng l,050g)

Khoá dây truyền nôi với chai natri clorua 0,9%. Garo đoạn chi đã đặt ôhg thông và mở khoá bộ nối ba đầu để máu tĩnh mạch bệnh nhân chảy vào túi máu. Yêu cầu người bệnh nắm - mỏ bàn tay liên tục để tăng tốc độ lấy máu. Trộn đều máu với dung dịch chổng đông bằng cách lắc đều túi máu.

Khoá bộ nối ba đầu khi lấy đầy túi máu (250 ml máu tương đương 265 - 270g hoặc 500ml máu tương đương 530 - 540g). Nối garo, mở khoá dây truyền natri clorua 0,9%. Hàn dây và tháo túi máu khỏi bộ nốì ba đầu. Vuôt và trộn máu còn nằm trong dây lấy máu vào túi máu.

Cân bằng túi máu với một túi khác, đặt vào máy ly tâm ở các vị trí đối xứng, đóng nắp máy và ly tâm ở +20°c đến 25°c

vổi tốc độ và thời gian như dành cho điều chế huyết tương giàu tiểu cầu. Máy ly tâm tự động ngừng khi hết thòi gian đã định.

Khi máy ly tâm ngừng hẳn, mở nắp máy, lấy túi máu đặt lên bàn ép huyết tương. Bẻ khoá ở đỉnh túi máu để huyết tương chảy sang túi rỗng kèm theo.

Khoá dây nối giữa hai túi khi tách hết huyết tương. Tháo túi khôi hồng cầu khỏi bàn ép. Hàn dây nối giữa hai túi và cắt rời.

Nốỉ túi khối hồng cầu vào đường truyền dịch qua kim và truyền cho bệnh nhân vối tốc độ nhanh. Có thể bổ sung khoảng 50 - 100ml natri clorua 0,9% vào khối hồng cầu trước khi truyền để làm giảm độ nhớt, tăng tốc độ truyền.

Tiếp tục chu kỳ lấy máu - tách huyết tương: cần thay bộ túi đôi lấy máu khác và lặp lại từ bước 4 đến bước 9.

Cần tính toán và cân bằng lượng dịch và máu lấy ra và truyền vào sau mỗi chu kỳ. Thể tích huyết tương cần loại bỏ và loại dịch truyền vào thay đổi tuỳ theo bệnh lý, tình trạng sức khoẻ và mục đích điều trị ở từng bệnh nhân cụ thể.

Vào cuối thủ thuật, cần lấy máu thực hiện các xét nghiệm kiểm tra cần thiết như pH và khí máu, điện giải, đếm tế bào máu, hematocrit, protein huyết thanh và một số xét nghiệm chuyên khoa theo yêu cầu. cần xem xét lại cân bằng dịch lấy ra, truyền vào. Truyền thêm dịch yà các chế phẩm máu (khối hồng cầu, huyết tương, khối tiểu cầu) nếu cần thiết.

Kết thúc thủ thuật: khoá bộ nốỉ chạc ba, khoá dây truyền, rút kim truyền và ống thông ngoại vi. Băng ép nơi chọc tĩnh mạch và nâng cao chi cầm máu.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi:

Phần lớn bệnh nhân thay huyết tương đều ở tình trạng nặng trưốc khi thực hiện thủ thuật, do vậy cần theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân trong suốt quá trình thủ thuật (thường kéo dài 2 - 4 giò).

Tình trạng mạch, huyết áp.

Tình trạng hô hấp.

Thân nhiệt.

Theo dõi đảm bảo tốc độ lấy máu và truyền máu nhanh, rút ngắn thòi gian thủ thuật.

Xử trí:

Giảm ion calci do thừa chống đông citrat và tình trạng tetani do nhiều nguyên nhân. Bổ sung các chế phẩm calci đường tĩnh mạch.

Ánh hưởng đến tuần hoàn: Duy trì cân bằng dịch sau mỗi chu kỳ lấy máu và truyền máu.

Điều chỉnh thiếu máu nếu có.

Ánh hưỏng đến hô hấp: Hồi sức hô hấp nếu cần thiết.

Tan máu do tổn thương cơ học: Tránh ép túi máu quá mạnh khi tách huyết tương.

Nhiễm khuẩn: Sử dụng kháng sinh điều trị và dự phòng.

Rét run, giảm thân nhiệt: Ủ ấm cơ thể, ủ ấm dịch qua dây truyền.

Bài viết cùng chuyên mục

Cấp cứu say nắng

Trong say nóng, trung tâm điều hoà thân nhiệt không thích ứng với điều kiện thời tiết xung quanh. Còn trong say nắng, bản thân trung tâm điều hoà thân nhiệt bị chấn động đả kích.

Các rối loạn kali máu

Cam thảo và lợi tiểu làm mất kali gây tăng aldosteron thứ phát, làm tăng huyết áp, ngừng uống thuốc và cho kali sẽ hạ huyết áp nhanh chóng.

Ngộ độc Cloroquin

Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.

Đặt ống thông tĩnh mạch dưới đòn phương pháp chọc Troca qua da

Lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra (chú ý chỉ chọc khi bệnh nhân thỏ ra). Tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào kim một đoạn khoảng 10,12cm

Ngộ độc cồn Etylic (rượu)

Tình trạng giảm thông khí phế nang do ức chế trung tâm hô hấp, do tăng tiết khí quản, ứ đọng đờm dãi dẫn đến thiếu oxy tổ chức, cuối cùng là toan chuyển hoá.

Ngộ độc Base mạnh

Các base thường gặp là: sút (NaOH), KOH, cacbua calci, vôi sống, xi măng, nước Javel, natri phosphat còn làm hạ calci máu.

Chọc hút máu tĩnh mạch đùi

Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.

Đặt ống thông Blackemore

Nếu người bệnh hôn mê: phải đặt ống nội khí quản có bóng chèn trước khi đặt ống thông để tránh sặc vào phổi. Kê gổi dưới đầu người bệnh để đầu gập lại rồi đẩy ống thông từ từ.

Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn

Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.

Ngộ độc cóc

Mới đầu huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất, fluter thất, rung thất. Đôi khi có bloc nhĩ thất nhịp nút dẫn đến truỵ mạch.

Ngộ độc Aceton

Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.

Hít phải dịch dạ dày

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Chẩn đoán sốc

Giảm cung lượng tim sẽ gây ra tăng bù trừ sức cản hệ thống mạch (sốc do tim hoặc giảm thể tích máu) có sự tham gia của hệ giao cảm và sự phóng thích catecholamin.

Ngộ độc cấp thuốc chuột tầu (ống nước và hạt gạo đỏ)

Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/ 1 lần có thể nhắc lại đến 30mg, nếu vẫn không kết quả: thiopental 200mg tĩnh mạch/ 5 phút rồi truyền duy trì 1 - 2mg/kg/ giờ (1 - 2g/24 giờ).

Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức

Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.

Ngộ độc Phospho vô cơ và Phosphua kẽm

Ngộ độc nhẹ gây suy tế bào gan cấp, suy thận cấp rối loạn thần kinh, có thể kết thúc bằng tình trạng sốc muộn sau 2 ngày. Vì vậy phải theo dõi sát bệnh nhân trong một hai tuần đầu.

Cai thở máy

Khi hít vào gắng sức, áp lực âm tối thiểu bằng 20cm nước trong 20 giây. Nếu người bệnh đang thở PEEP phải cho ngưòi bệnh thở lại IPPV trước khi tháo máy.

Hội chứng suy đa tạng

MODS là một hội chứng xuất hiện ở nhiều bệnh nhân đang hồi sức cấp cứu, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, ký sinh trùng hay đa chấn thương, bỏng.

Nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày

Nối túi đựng thức ăn lỏng vối ông thông; điều chỉnh giọt sao cho phù hợp với lượng calo. Tính trọng lượng cơ thể lý thuyết đơn giản

Ngộ độc Asen hữu cơ

Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.

Thông khí nhân tạo với BIPAP

Nếu người bệnh không thở tự nhiên có thể thông khí nhân tạo xâm nhập với phương thức BIPAP để Vt = .10ml/kg. PEEP 5 cm nước.

Ngộ độc cồn Metylic

Cồn methylic có thể gây ngộ độc do hít phải hơi, do tiếp xúc với da, do uống nhầm, cồn methylic rất độc vì: Thải trừ chậm - chuyển hoá thành formol và acid formic. Liều gây chết người ở người lớn khoảng 30 - 100ml.

Đặt ống thông màng bụng

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.