Virus hợp bào đường hô hấp

2016-05-03 07:34 PM

Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhiễm virus đường hô hấp là bệnh hay gặp nhất ở người. Người ta đã xác định được sự liên quan đặc hiệu giữa những nhóm virus với những hội chứng bệnh nhất định, ở trẻ sơ sinh và người già hoặc những người có bệnh lý đường hô hấp trước đó thì bội nhiễm vi khuẩn làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong.

Virus hợp bào đường hô hấp (respiratory syncytial virus - RSV) hàng năm gây ra các vụ dịch viêm phổi, viêm tiểu phế quản và viêm khí phế quản ở người trẻ. Tái nhiễm virus là hay gặp, biểu hiện của bệnh điển hình như viêm nhẹ đường hô hấp trên và viêm khí phế quản ở trẻ lớn và người trưởng thành. Tổn thương phổi nặng do virus hợp bào đường hô hấp gặp ở người già và những người bị tổn thương miễn dịch có tỷ lệ tử vong cao ở người ghép túy xương, trẻ em được ghép gan. Trẻ em bị tim bẩm sinh có nguy cơ cao nhiễm virus hợp bào đường hô hấp nặng.

Vụ dịch hàng năm xảy ra vào mùa đông và mùa xuân. Thời gian ủ bệnh trung bình là 5 ngày. Truyền bệnh có thể xảy ra qua mắt hoặc mũi.

Trong viêm tiểu phế quản có sự tăng sinh và hoại tử biểu mô tiểu phế quản gây tắc đường hô hấp do tăng tiết dịch và bong vảy của biểu mô. Triệu chứng gồm có sốt nhẹ, thở nhanh, tiếng cò cử. Có hiện tượng ứ khí ở phổi, giảm trao đổi khí và cơ quan hô hấp tăng cường làm việc. Viêm tai giữa là một biến chứng hay gặp.

Virus hợp bào đường hô hấp là virus chỉ gây bệnh ở đường hô hấp. Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.

Có thể tiến hành chẩn đoán nhanh bằng cách xác định kháng nguyên virus ở dịch rửa của mũi nhờ phản ứng ELISA hoặc phản ứng miễn dịch huỳnh quang. Nuôi cấy dịch tiết của mũi họng vẫn là tiêu chuẩn cho chẩn đoán.

Điều trị bao gồm làm ẩm không khí khi hít vào và thông khí hỗ trợ khi cần. Ở trẻ nhỏ, khí dung ribavirin có thể có tác dụng (1,1 g/ngày, pha loãng tới 20 mg/ml), dùng chung với oxy 12 - 18 giờ mỗi ngày, dùng 3 - 7 ngày, mặc dù liều cao dùng thời gian ngắn cũng có tác dụng. Phụ nữ có thai tránh sử dụng ribavirin; và những người nhiễm virus ở đường hô hâp trên cũng không cần dùng ribavirin. Tăng cường miễn dịch bằng dùng globulin miễn dịch G không có tác dụng trong xử trí nhiễm virus hợp bào đường hô hấp ở trẻ sơ sinh mặc dù có thể được thử dùng phối hợp với ribavirin ở người lớn bị tổn thương miễn dịch. Tuy nhiên, dùng globulin miễn dịch với virus hợp bào đường hô hấp đường tĩnh mạch 750 mg/kg cứ 30 ngày một lần có tác dụng và an toàn trong phòng nhiễm virus đường hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Những đứa trẻ được coi là có nguy cơ rất cao nếu đẻ non hoặc bị bệnh tim phổi, đặc biệt là loạn sản phổi phế quản. Vaccin dưới nhóm dùng cho phụ nữ có thai có thể tạo ra bảo vệ thụ động với RSV cho trẻ sơ sinh và ở người già trong nhà dưỡng lão. Vì nhiễm virus hợp bào đường hô hấp tại bệnh viện gây ra lây truyền rất nhanh nên việc phòng bệnh tại bệnh viện là phải chẩn đoán nhanh, rửa tay sạch và có thể gây miễn dịch thụ động.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai

Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.

Nhiễm khuẩn da do liên cầu

Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.

Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Bệnh uốn ván

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Quai bị

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.

Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia

Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.

Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính

Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.

Bệnh do các loài vi khuẩn Bartonella

Bệnh u mạch lan toả do trực khuẩn, là một trong những bệnh quan trọng do vi khuẩn Bartonella gây ra, Sốt chiến hào là bệnh sốt tái phát do rận truyền, tự khỏi do B. quintana gây ra.

Rubeon: bệnh sởi Đức

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis

Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm

Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.

Hội chứng Kawasaki

Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.

Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Sốt Q

Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.

Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai

Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Bệnh do Nocardia

Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.

Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.