- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Các bệnh do lậu cầu khuẩn
Các bệnh do lậu cầu khuẩn
Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Chảy nhiều dịch mủ ở niệu đạo, nhất là ở nam giới, đái buốt, nhuộm tiêu bản có vi khuẩn lậu.
Viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt, viêm quanh niệu đạo và viêm hậu môn ở nam giới.
Viêm xuất tiết mủ cổ tử cung ở phụ nữ (nhưng cũng có thể không thấy mủ), nuôi cấy dương tính; viêm âm đạo, viêm vòi trứng và có thể viêm hậu môn.
Sốt, nổi ban, viêm khớp, viêm gân-bao hoạt dịch trong thể lan toả.
Cấy hoặc nhuộm soi thấy vi khuẩn song cầu nội bào gram (-) từ các dịch tiết niệu đạo, cổ tử cung, họng và trực tràng.
Nhận định chung
Bệnh lậu là bệnh lây được thông báo nhiều nhất ở Hoa Kỳ, với tần số khoảng 2,5 triệu trường hợp mỗi năm. Bệnh gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoecae là một song cầu khuẩn Gra (-) thường tìm thấy trong tế bào bạch cầu đa nhân. Bệnh lây qua hoạt động tình dục và hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 15 đến 29. Thời gian ủ bệnh từ 2 - 8 ngày.
Phân loại theo giải phẫu
Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung
Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu. Bệnh có thể lui dần, trở thành mạn tính, hoặc lan ra thành viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh, viêm các tuyến quanh niệu đạo cấp tính, đau. Thể mạn tính biến thành viêm tuyến tiền liệt và chít hẹp niệu đạo. Ở người nam đồng tính luyến ái, hay gặp có viêm trực tràng. Cũng cần tìm các ổ nhiễm khuẩn tiên phát khác như ở họng. Rất hay gặp thể không có triệu chứng, cả ở nam lẫn nữ.
Bệnh lậu ở phụ nữ thường hay có triệu chứng giữa các kỳ kinh. Bệnh nhân có thể bị đái khó, đái buốt, đái rắt và có dịch tiết mủ ở niệu đạo. Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung và viêm tuyến Bartolin là rất phổ biến. Bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng và khi khám chỉ thấy hơi tăng dịch âm đạo và viêm nhẹ cổ tử cung, và đây chính là ổ chứa quan trọng. Bệnh có thể tiến triển thành viêm cấp tính tử cung, vòi trứng hoặc viêm mạn vòi trứng dẫn đến sẹo và tắc vòi dẫn đến vô sinh. Hay gặp viêm phần phụ do vi khuẩn yếm khí và chlamydia kèm theo lậu. Viêm trực tràng có thể do vi khuẩn lây lan từ đường sinh dục đến hoặc do giao hợp qua hậu môn.
Nhuộm phiến đàn chất tiết niệu đạo nam trong tuần đầu thường thấy có vi khụẩn lậu trong bạch cầu đa nhân. Xét nghiệm này ở phụ nữ hay âm tính hơn. Nuôi cấy là xét nghiệm cơ bản, nhất là khi nhuộm có âm tính, cần lấy các bệnh phẩm ở nhiều nơi, kể cả ở họng, cổ tử cung, trực tràng, dịch khớp. Khi không thể nuôi cấy ngay được, cần gửi bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển như Thayer - Martin hay Transgrow.
Thể bệnh lan toả
Có thể gặp biến chứng lan toả vi khuẩn từ nơi khởi đầu theo dòng máu đến các cơ quan. Lậu cầu khuẩn huyết có thể gây sốt thất thường, biểu hiện thay đổi ở da từ dạng ban, sẩn đến mụn mủ hoặc xuất huyết, chủ yếu khu trú ở ngoại vi. Đôi khi có thể gặp viêm nội tâm mạc, viêm màng não do lậu. Viêm khớp và viêm gân-bao hoạt dịch có thể gặp, nhất là ở các khớp gối, cổ chân và cổ tay. Thường chỉ một hoặc đòi khi vài khớp bị khoảng non một nửa trường hợp viêm khớp lậu cầu có thể bị lậu cầu trong dịch khớp.
Viêm kết mạc
Đa số là do lậu cầu khuẩn trực tiếp vào mắt. Ở người lớn, thường là do tay bẩn sờ vào bộ phận sinh dục rồi đưa lên mắt. Viêm kết mạc có thể nhanh chóng trở thành viêm mắt toàn thể và hỏng mắt nhanh chóng nếu không điều trị kịp thời. Thường chỉ cần tiêm 1g ceftriaxon.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm âm đạo cần được phân biệt với các bệnh do các vi khuẩn khác truyền qua đường tình dục như: Chlamydia trachomatis, Gardnerella vaginalis, trichomonas, candida... Viêm phần phụ, viêm khớp, viêm hậu môn, biểu hiện khác ở da cũng vậy. Thường là có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cùng một lúc. Bệnh Reiter (viêm niệu đạo, viêm kết mạc và viêm khớp) có thể giống bệnh lậu hoặc cũng xảy ra với bệnh lậu.
Phòng bệnh
Phòng bệnh gồm các biện pháp giáo dục, cơ học và dùng thuốc, chẩn đoán và điều trị sớm. Việc dùng bao cao su đúng cách có thể làm giảm mắc bệnh. Uống các thuốc: có tác dụng với vi khuẩn lậu trong 24 giờ đẩu sau tiếp xúc có thể làm bệnh không phát triển.
Điều trị
Cần phải điều trị ngay trước khi chưa biết vi khuẩn. Lựa chọn thuốc điều trị phải dựa vào tỷ lệ vi khuẩn kháng penicillin. Số liệu gần đây người ta thấy đa số vi khuẩn lậu cầu có kháng penicillin và tetracyclin, nên penicillin không còn là thuốc đầu tay nữa. Cả bạn tình cũng phải điều trị.
Lậu chưa biến chứng
Trong viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung thì thuốc đầu tay là ceftriaxon, 125 mg tiêm bắp. Cũng có thể uống cefixim 400mg hoặc ciprofloxacin 500 mg một liều duy nhất. Dùng spectinomycin 1g tiêm bắp 1 lần duy nhất nếu có dị ứng với penicillin. Amoxicilin nay không dùng nữa do vi khuẩn kháng thuốc. Điều trị ở phụ nữ cũng giống như ở nam giới, nhưng ceftriaxon không nhậy bằng ở nam. Lậu họng cũng điều trị tốt bằng ceftriaxon hoặc cotrimoxazol 9 viên mỗi ngày, dùng trong 5 ngày. Vì hay có đồng nhiễm chlamydia, nên thường phải điều trị đồng thời hoặc tiếp sau bằng erythromycin 500mg, ngày uống 4 lần, dùng trong 7 ngày. Azithromycin 1g uống một liều đồng thời cũng có hiệu quả tốt và đang rất được ưà chuộng khi điều trị ở những người mà độ tuân thủ kém.
Điều trị các trường họp khác
Viêm vòi trứng, viêm tuyến tiền liệt, vãng khuẩn huyết, viêm khớp và các biến chứng khác do vi khuẩn thường nhậy cảm với penicillin. Ở người lớn, thường được điều trị bằng 10 triệu đơn vị penicillin, tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày hoặc ceftriaxon 2g, tiêm 1 lần trong 5 ngày. Viêm nội tâm mạc điều trị bằng ceftriaxon 1g, ngày 2 lần, trong thời gian ít nhất là 3 tuần. Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung sau lậu thựờng là do chlamydia, nên cần điều trị bằng erythromycin, doxycylin hay azithromycin. Cũng nên làm thêm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai.
Viêm tiểu khung cần điều trị bằng cefoxitin 2g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần hoặc cefotetan 2g tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần. Clindamycin, 900mg ngày, uống 3 lần cùng với gentamicin 2mg/kg liều tấn công và 1,5 mg/kg ngày 3 lần sẽ cho kết quả tốt. Cefoxitin 2g tiêm bắp và 1g probenecid uống 1 lần, sau đó 14 ngày dùng doxycyclin liều 100mg ngày 2 lần có tác dụng trong điều trị ngoại trú. Cần điều trị chlamydia đồng thời bằng các thuốc đã nêu trên.
Bài viết cùng chuyên mục
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Viêm tủy xương do tụ cầu vàng
Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Bệnh do vi khuẩn Listeria
Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Hội chứng Kawasaki
Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.
Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Sốt phát ban thành dịch do bọ chét
Ban ở dạng dát sẩn tập trung ở thân mình và mờ đi tương đối nhanh, ít gặp bệnh nhân tử vong và thường chỉ xảy ra ở người già.
Bệnh lỵ trực trùng
Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Bệnh mèo cào
Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Bệnh dại
Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Sốt do chuột cắn
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.