Các bệnh do lậu cầu khuẩn

2016-04-08 10:37 AM

Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Chảy nhiều dịch mủ ở niệu đạo, nhất là ở nam giới, đái buốt, nhuộm tiêu bản có vi khuẩn lậu.

Viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt, viêm quanh niệu đạo và viêm hậu môn ở nam giới.

Viêm xuất tiết mủ cổ tử cung ở phụ nữ (nhưng cũng có thể không thấy mủ), nuôi cấy dương tính; viêm âm đạo, viêm vòi trứng và có thể viêm hậu môn.

Sốt, nổi ban, viêm khớp, viêm gân-bao hoạt dịch trong thể lan toả.

Cấy hoặc nhuộm soi thấy vi khuẩn song cầu nội bào gram (-) từ các dịch tiết niệu đạo, cổ tử cung, họng và trực tràng.

Nhận định chung

Bệnh lậu là bệnh lây được thông báo nhiều nhất ở Hoa Kỳ, với tần số khoảng 2,5 triệu trường hợp mỗi năm. Bệnh gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoecae là một song cầu khuẩn Gra (-) thường tìm thấy trong tế bào bạch cầu đa nhân. Bệnh lây qua hoạt động tình dục và hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 15 đến 29. Thời gian ủ bệnh từ 2 - 8 ngày.

Phân loại theo giải phẫu

Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung

Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu. Bệnh có thể lui dần, trở thành mạn tính, hoặc lan ra thành viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh, viêm các tuyến quanh niệu đạo cấp tính, đau. Thể mạn tính biến thành viêm tuyến tiền liệt và chít hẹp niệu đạo. Ở người nam đồng tính luyến ái, hay gặp có viêm trực tràng. Cũng cần tìm các ổ nhiễm khuẩn tiên phát khác như ở họng. Rất hay gặp thể không có triệu chứng, cả ở nam lẫn nữ.

Bệnh lậu ở phụ nữ thường hay có triệu chứng giữa các kỳ kinh. Bệnh nhân có thể bị đái khó, đái buốt, đái rắt và có dịch tiết mủ ở niệu đạo. Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung và viêm tuyến Bartolin là rất phổ biến. Bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng và khi khám chỉ thấy hơi tăng dịch âm đạo và viêm nhẹ cổ tử cung, và đây chính là ổ chứa quan trọng. Bệnh có thể tiến triển thành viêm cấp tính tử cung, vòi trứng hoặc viêm mạn vòi trứng dẫn đến sẹo và tắc vòi dẫn đến vô sinh. Hay gặp viêm phần phụ do vi khuẩn yếm khí và chlamydia kèm theo lậu. Viêm trực tràng có thể do vi khuẩn lây lan từ đường sinh dục đến hoặc do giao hợp qua hậu môn.

Nhuộm phiến đàn chất tiết niệu đạo nam trong tuần đầu thường thấy có vi khụẩn lậu trong bạch cầu đa nhân. Xét nghiệm này ở phụ nữ hay âm tính hơn. Nuôi cấy là xét nghiệm cơ bản, nhất là khi nhuộm có âm tính, cần lấy các bệnh phẩm ở nhiều nơi, kể cả ở họng, cổ tử cung, trực tràng, dịch khớp. Khi không thể nuôi cấy ngay được, cần gửi bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển như Thayer - Martin hay Transgrow.

Thể bệnh lan toả

Có thể gặp biến chứng lan toả vi khuẩn từ nơi khởi đầu theo dòng máu đến các cơ quan. Lậu cầu khuẩn huyết có thể gây sốt thất thường, biểu hiện thay đổi ở da từ dạng ban, sẩn đến mụn mủ hoặc xuất huyết, chủ yếu khu trú ở ngoại vi. Đôi khi có thể gặp viêm nội tâm mạc, viêm màng não do lậu. Viêm khớp và viêm gân-bao hoạt dịch có thể gặp, nhất là ở các khớp gối, cổ chân và cổ tay. Thường chỉ một hoặc đòi khi vài khớp bị khoảng non một nửa trường hợp viêm khớp lậu cầu có thể bị lậu cầu trong dịch khớp.

Viêm kết mạc

Đa số là do lậu cầu khuẩn trực tiếp vào mắt. Ở người lớn, thường là do tay bẩn sờ vào bộ phận sinh dục rồi đưa lên mắt. Viêm kết mạc có thể nhanh chóng trở thành viêm mắt toàn thể và hỏng mắt nhanh chóng nếu không điều trị kịp thời. Thường chỉ cần tiêm 1g ceftriaxon.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm âm đạo cần được phân biệt với các bệnh do các vi khuẩn khác truyền qua đường tình dục như: Chlamydia trachomatis, Gardnerella vaginalis, trichomonas, candida... Viêm phần phụ, viêm khớp, viêm hậu môn, biểu hiện khác ở da cũng vậy. Thường là có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cùng một lúc. Bệnh Reiter (viêm niệu đạo, viêm kết mạc và viêm khớp) có thể giống bệnh lậu hoặc cũng xảy ra với bệnh lậu.

Phòng bệnh

Phòng bệnh gồm các biện pháp giáo dục, cơ học và dùng thuốc, chẩn đoán và điều trị sớm. Việc dùng bao cao su đúng cách có thể làm giảm mắc bệnh. Uống các thuốc: có tác dụng với vi khuẩn lậu trong 24 giờ đẩu sau tiếp xúc có thể làm bệnh không phát triển.

Điều trị

Cần phải điều trị ngay trước khi chưa biết vi khuẩn. Lựa chọn thuốc điều trị phải dựa vào tỷ lệ vi khuẩn kháng penicillin. Số liệu gần đây người ta thấy đa số vi khuẩn lậu cầu có kháng penicillin và tetracyclin, nên penicillin không còn là thuốc đầu tay nữa. Cả bạn tình cũng phải điều trị.

Lậu chưa biến chứng

Trong viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung thì thuốc đầu tay là ceftriaxon, 125 mg tiêm bắp. Cũng có thể uống cefixim 400mg hoặc ciprofloxacin 500 mg một liều duy nhất. Dùng spectinomycin 1g tiêm bắp 1 lần duy nhất nếu có dị ứng với penicillin. Amoxicilin nay không dùng nữa do vi khuẩn kháng thuốc. Điều trị ở phụ nữ cũng giống như ở nam giới, nhưng ceftriaxon không nhậy bằng ở nam. Lậu họng cũng điều trị tốt bằng ceftriaxon hoặc cotrimoxazol 9 viên mỗi ngày, dùng trong 5 ngày. Vì hay có đồng nhiễm chlamydia, nên thường phải điều trị đồng thời hoặc tiếp sau bằng erythromycin 500mg, ngày uống 4 lần, dùng trong 7 ngày. Azithromycin 1g uống một liều đồng thời cũng có hiệu quả tốt và đang rất được ưà chuộng khi điều trị ở những người mà độ tuân thủ kém.

Điều trị các trường họp khác

Viêm vòi trứng, viêm tuyến tiền liệt, vãng khuẩn huyết, viêm khớp và các biến chứng khác do vi khuẩn thường nhậy cảm với penicillin. Ở người lớn, thường được điều trị bằng 10 triệu đơn vị penicillin, tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày hoặc ceftriaxon 2g, tiêm 1 lần trong 5 ngày. Viêm nội tâm mạc điều trị bằng ceftriaxon 1g, ngày 2 lần, trong thời gian ít nhất là 3 tuần. Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung sau lậu thựờng là do chlamydia, nên cần điều trị bằng erythromycin, doxycylin hay azithromycin. Cũng nên làm thêm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai.

Viêm tiểu khung cần điều trị bằng cefoxitin 2g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần hoặc cefotetan 2g tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần. Clindamycin, 900mg ngày, uống 3 lần cùng với gentamicin 2mg/kg liều tấn công và 1,5 mg/kg ngày 3 lần sẽ cho kết quả tốt. Cefoxitin 2g tiêm bắp và 1g probenecid uống 1 lần, sau đó 14 ngày dùng doxycyclin liều 100mg ngày 2 lần có tác dụng trong điều trị ngoại trú. Cần điều trị chlamydia đồng thời bằng các thuốc đã nêu trên.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh do Legionella

Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.

Bệnh do virus cự bào

Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.

Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)

Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều

Nhiễm virus Poxvirus

Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Sốt phát ban do mò truyền

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.

Bệnh do Leptospira

Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Nhiễm khuẩn da do liên cầu

Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.

Nhiễm virus coxsackie

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Virus và viêm dạ dày ruột

Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.

Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.

Các loại bệnh do Campylobacte gây ra

C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR

Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.

U hạt vùng bẹn

Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.

Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A

Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase

Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.

Virus hợp bào đường hô hấp

Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.