- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Tiền triệu có đau đầu, sau đó sốt, rét run.
Đau đầu nhiều, dùng thuốc không đỡ, mệt và sốt cao dai dẳng.
Ban dát xuất hiện vào ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 ở thân mình, nách, sau đó lan khắp cơ thể, trừ ở mặt, gan bàn chân và lòng bàn tay.
Chẩn đoán xác định nhờ tìm kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng kết hợp bổ thể, ngưng kết vi thể hoặc miễn dịch huỳnh quang.
Nhận định chung
Sốt phát ban là do Rickettsia prowazekii, một loại ký sinh trong chấy rận, cuối cùng làm chấy rận chết. Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều. Khi chấy rận hút máu của người bị nhiễm rickettsia pronazekii thì các sinh vật này sẽ vào trong ruột của chấy rận và phát triển ở đó. Khi chấy rận sang người khác (qua tiếp xúc hoặc quần áo), chúng sẽ hút máu người đó, đồng thời phân của chúng có rickettsia chà xát vào các vết cắn ngứa, làm cho người này bị mắc bệnh. Trong điều kiện khô, phân của chấy rận có thể vào cơ thể người qua đường hô hấp.
Sau khi khỏi bệnh, R.prowazekii có thể sống sót trong tổ chức bạch huyết của người bệnh. Nhiều năm sau, bệnh có thể tái phát (như trong bệnh Brill) mà không hề tiếp xúc với chấy rận.
Ở Mỹ, trong một số ít trường hợp, bệnh nhẹ, không điển hình, mắc sau khi tiếp xúc với sóc bay, ngoại ký sinh trùng hoặc nhiều thập kỷ sau tiếp xúc mầm bệnh (như các nạn nhân ở trại tập trung trong chiến tranh thế giới lần thứ II). Một số trường hợp mắc bệnh là do đi du lịch tới các vùng dịch bệnh (như Trung Phi, Đông Bắc phi, gồm cả Somalia).
Triệu chứng và dấu hiệu
Sau thời gian ủ bệnh từ 10 - 14 ngày, bệnh nhân có tiền triệu mệt mỏi, ho, đau đầu, đau lưng, đau khớp và đau ngực. Tiếp sau đó, người bệnh đột ngột có sốt cao, rét run, mệt là và các triệu chứng giống cúm, rồi tiến triển tới mê sảng và trạng thái sững sờ. Đau đầu nhiều và sốt kéo dài.
Các biểu hiện khác như viêm kết mạc, nghe giảm do tổn thưong dây thần kinh số VIII, mặt ửng đỏ, ran ở đáy phổi và thường có lách to. Đầu tiên xuất hiện ban dát ở nách (ban có thể hợp lại), sau đó mọc ở thân mình rồi chân tay, nhưng hiếm khi có ở mặt, gan bàn chân và lòng bàn tay. Ở những bệnh nhân nặng, ban trở thành xuất huyết, tụt huyết áp, suy thận, trạng thái sững sờ và mê sảng. Trong trường hợp tự khỏi, triệu chứng bắt đầu giảm vào ngày 13 - 16 sau khi khởi phát bệnh bằng giảm sốt nhanh.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Số lượng bạch cầu thay đổi. Hay gặp là protein và bạch cầu trong nước tiểu, 5 - 12 ngày sau khởi phát, tìm thấy kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh bằng phản ứng kết hợp bổ thể, ngưng kết vi thể, miễn dịch huỳnh quang. Trong trường hợp nhiễm rickettsia lần đầu, kháng thể xuất hiện sớm là loại IgM. Khi bệnh tái phát (bệnh Brill), kháng thể xuất hiện sớm chủ yếu là IgG.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp phim ngực có thể có vùng đông đặc phổi.
Chẩn đoán phân biệt
Giai đoạn tiền triệu và giai đoạn sớm của sốt không đủ đặc hiệu để chẩn đoán xác định trong những trường hợp ở ngoài vùng dịch tễ. Ban thường giúp cho chẩn đoán phân biệt, nhưng có tới 10% số bệnh nhân không có ban, hoặc rất khó phát hiện ban ở người da đen. Những bệnh khác có sốt cấp tính cẩn phải phân biệt với bệnh này.
Bệnh Brill (sốt phát ban tái phát) xuất hiện từ từ hơn so với nhiễm R.prowazekii lần đầu. Thời gian sốt và phát ban ngắn hơn. Bệnh thường nhẹ hơn và hiếm khi tử vong.
Biến chứng
Các biến chứng có thể gặp là viêm phổi, huyết khối, viêm mạch với tắc mạch lớn, hoạt tử, suy tuần hoàn, viêm cơ tim, tăng urê máu.
Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng cách hạn chế chấy rận bằng thuốc diệt côn trùng, đặc biệt dùng hóa chất hoặc nhiệt để xử lý quần áo và tắm thường xuyên. Tắm giặt sạch sẽ, bắt hết chấy rận giúp cho phòng bệnh.
Dùng vaccin bất hoạt từ R.prowazekii nuôi cấy vào trứng cho nhân viên phòng xét nghiệm, thầy thuốc hoặc những người làm việc có tiếp xúc với kí sinh trùng. Vaccin này hiện tại chưa được dùng ở Mỹ và Canada. Một loại vaccin từ nuôi cấy tế bào đang được sản xuất.
Điều trị
Điều trị gồm tetracyclin (25 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần) hoặc chloramphenicol (50 - 100 mg/kg/ngày chia làm 4 lần), trong 4 - 10 ngày.
Tiên lượng
Tiên lượng dựa vào lứa tuổi và tình trạng miễn dịch. Ở trẻ em dưới 10 tuổi, bệnh thường nhẹ. Tỷ lệ tử vong là 10% và ở tuổi 20 và 30, nhưng trước kia tới 60% ở tuổi 60. Vaccin có thể biến bệnh có nguy cơ nặng thành bệnh nhẹ.
Bài viết cùng chuyên mục
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Dengue: bệnh virus toàn thân
Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
U hạt vùng bẹn
Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.
Các bệnh do nấm Actinomyces
Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Rubeon: bệnh sởi Đức
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Bệnh bạch hầu
Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu
Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.
Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Bệnh Hạ cam
Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng
Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.
Virus và viêm dạ dày ruột
Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Nhiễm Parovirus
Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
