- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Viêm não do arbovirus
Viêm não do arbovirus
Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Sốt, mệt mỏi, cổ cứng, đau họng, buồn nôn và nôn, tiến triển tới trạng thái sững sờ, hôn mê và co giật.
Các dấu hiệu tổn thương thần kinh vận động ở cao (tăng phản xạ gân xương ở sâu, mất phản xạ nông, có phản xạ bệnh lý, liệt cứng).
Thường protein trong dịch não tủy tàng và áp lực dịch não tủy thường tăng, tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy.
Nhận định chung
Arbovirus là tác nhân sống ở muỗi và tiết túc gây bệnh ở người. Chúng bao gồm 3 loại alphavirus (gây ra viêm não ngựa ở miền Đông, miền Tây và Venezuela), 4 loại ílavivirus (gây bệnh viêm não St. Louis, viêm não Nhật Bản B, sốt dengue, sốt vàng) và bunyavirus gây bệnh viêm não ở California (virus laCrosse) và hàng loạt sốt xuất huyết do virus (sốt Rift valley; Hantaan gây sốt xuất huyết có hội chứng thận). Chỉ những virus chủ yếu gây viêm não trong nhóm này sẽ được thảo luận ở đây.
Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là: viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim. Ngựa cũng là một vật chủ chứa virus gây viêm não ngựa mặc dù chim đóng vai trò duy trì chu kỳ sống của virus. Mười một người Mỹ ở vùng phía Bắc chết do viêm não Nhật Bản B từ 1981- 1992 hầu hết là quân nhân đóng ở vùng châu Á.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Các triệu chứng gồm sốt, mệt mỏi, đau họng, buồn nôn và nôn, ngủ lịm, sững sờ, hôn mê và co giật. Các dấu hiệu gồm: cổ cứng, dấu hiệu kích thích màng não, run, co giật, liệt dây thần kinh sọ, liệt chân tay, tăng phản xạ gân xương ở sâu, mất phản xạ nông và có phản xạ bệnh lý.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Bạch cầu trong máu có thể thay đổi.
Áp lực dịch não tủy và protein tăng, glucose bình thường, tăng bạch cầu lympho (có thể tăng bạch cầu đa nhân ở giai đoạn sớm).
Virus đôi khi có thể phân lập được từ máu, trong một số ít trường hợp là từ dịch não tủy. Dùng kỹ thuật PCR có thể giúp cho chẩn đoán. Xét nghiệm huyết thanh của máu hoặc dịch não tủy có thể chẩn đoán được loại đặc hiệu của viêm não (bằng xác định IgM đặc hiệu của virus hoặc kháng thể tăng gấp 4 lần bằng phản ứng trung hòa hoặc cố định bể thể. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ não cho thấy có tổn thương đồi thị và hạch ở nền sọ giúp phân biệt với tổn thương ở thùy thái dương do herpes virus hoặc những tổn thương khu trú.
Chẩn đoán phân biệt
Thể viêm não nhẹ phải được chẩn đoán phân biệt với viêm màng não vô khuẩn, viêm màng não đám rối màng mạch lympho bào và bại liệt thể không có liệt. Thể nặng cần phân biệt với tai biến mạch máu não, u não, apxe não và ngộ độc.
Viêm não do arbovirus phải được phân biệt với viêm não do các virus khác (herpes simplex, quai bị, bại hệt hoặc các virus đường tiêu hóa khác, HIV), viêm não cùng với phát ban trong các bệnh ở trẻ em (sởi, thủy đậu, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, rubeon), viêm não sau cùng vaccin (thể hủy myelin sau dùng vaccin phòng dại, sởi, ho gà), viêm não do nhiễm độc (thuốc, độc chất, độc tố vi khuẩn như do vi khuẩn lỵ typ 1) và hội chứng Reye.
Các biến chứng
Viêm phế quản phổi, bí đái và nhiễm trùng tiết niệu, loét do nằm. Những di chứng muộn là di chứng tâm thần, hội chứng Parkinson và động kinh.
Phòng bệnh
Biện pháp hữu hiệu là kiểm soát muỗi (xua đuổi, dùng quần áo bảo vệ, dùng thuốc diệt muỗi). Vaccin viêm não Nhật Bản B được phép dùng ở Mỹ.
Nó được khuyến cáo dùng cho người đi du lịch ở những vùng nông thôn ở Đông Nam Á.
Điều trị
Mặc dù có thuốc kháng virus đặc hiệu nhưng không phải cho tât cả các virus. Điều trị hỗ trợ là rất hữu ích. Những phưong pháp bao gồm làm giảm áp lực nội sọ và dùng mannitol theo dõi áp lực buồng não thất. Người ta chưa chứng minh được tác dụng của corticosteroid trong điều trị.
Bảng. Viêm não do arbovirus (sống ở côn trùng tiết túc)1
1Bệnh thay đổi theo mùa muỗi ở các vùng khác nhau. Bệrih chủ yếu xảy ra ở mùa hè và mùa thu ở Bắc bán cầu (từ tháng 5 - tháng 10).
Tiên lượng
Việc tiên lượng cần thận trọng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Di chứng có thể xuất hiện muộn khi tưởng như bệnh đã hồi phục tốt.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm echovirus
Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.
Nhiễm Parovirus
Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Bệnh do Ehrlichiae
Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột
Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng
Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Bệnh do Hantavirus
Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.
Test quá mẫn và giải mẫn cảm
Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.
Các bệnh do lậu cầu khuẩn
Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh tả
Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Vết thương do người và xúc vật cắn
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
