- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhiễm khuẩn huyết là một tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng, có nguy cơ từ vong nhanh do sốc và suy các cơ quan (suy đa tạng), do vi khuẩn từ một ổ nhiễm trùng khởi đầu xâm nhập vào máu nhiều lần, liên tiếp.
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết trên cơ địa suy giảm sức đề kháng hay suy giảm miễn dịch.
Các vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết thường gặp
Vi khuẩn Gram âm chiếm 2/3 các trường hợp: Escherichia coli (E.coli), Klebsiella pneumoniae, p.seudomonas, Proteus, Yersinia, Neisseria.
Cầu khuẩn Gram (+): Staphylococcus aureus (S.auureus), liên cầu.
Trực khuẩn Gram (+) kị khí: Clostridium perfringens.
Mối liên quan giữa đường vào và căn nguyên thường gặp gây nhiễm trùng huyết
Da, niêm mạc: S.auureus, S.pyogenes...
Hô hấp đặc biệt đường hô hấp dưới (viêm phổi...): Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae...
Tiêu hóa và gan mật: E.coli, K.pneumoniae, Enterobacteriae khác, vi khuẩn kị khí.
Tiết niệu: E.coli, Enterobacteriae...
Các yếu tố nguy cơ
Giảm bạch cầu, ung thư, nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma tuý, suy dinh dưỡng...
Mắc một số bệnh: xơ gan, nghiện rượu, đái tháo đường, cắt lách, hôn mê, viêm phế quản mạn tính.
Người già, phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh.
Các khái niệm
Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS: Systemic inflammatory response syndrome).
SIRS được xác định khi có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
Nhiệt độ > 38°C hoặc < 35°C.
Nhịp tim > 90 lần/phút.
Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaC02 < 32mmHg.
Bạch cầu máu ngoại vi > 12G/L hoặc < 4G/L hoặc > 10% bạch cầu non.
Tình trạng nhiễm khuẩn (Sepsis): SIRS xảy ra do nhiễm khuẩn.
Tình trạng nhiễm khuẩn nặng (Severe sepsis):
Là tình trạng nhiễm khuẩn có ít nhất một dấu hiệu giảm tưới máu hoặc rối loạn chức năng cơ quan: nổi vân tím trên da, nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ, lactat > 2mmol/l, tinh trạng ý thức thay đổi, bất thường điện tim, tiểu cầu máu <100 giga/l (G/l), đông máu nội mạch rải rác (DIC), ARDS (Acute respiratory distress syndrome) và rối loạn chức năng tim.
Sốc nhiễm khuẩn:
Sốc nhiễm khuẩn xuất hiện nếu tình trạng nhiễm khuẩn nặng có dấu hiệu sau:
Huyết áp động mạch trung bình < 60mmHg (hoặc < 80mmHg nếu người bệnh có tiền sử cao huyết áp), duy trì được huyết áp trung bình > 60mmHg (hoặc > 80mmHg nếu người bệnh có tăng huyết áp) với dopamin > 5mcg/kg/phút, norepinephrin < 0,25mcg/phút hoặc epinephrin < 0,25mcg/kg/phút không đáp ứng với bù dịch.
Dấu hiệu lâm sàng
Triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân nặng
Sốt cao, rét run liên tiếp, có thể hạ nhiệt độ đặc biệt ở người già và trẻ em.
Khó thở, nhịp thở nhanh, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Da lạnh, vã mồ hôi.
Mệt mỏi chán ăn, môi khô lưỡi bẩn, vật vã, hốt hoảng tiểu ít.
Triệu chứng của ổ nhiễm trùng khởi đầu
Tiểu buốt trong nhiễm trùng tiết niệu, ho trong nhiễm trùng hô hấp, hội chứng màng não và sốt trong viêm màng não mủ...
Phản ứng của hệ liên võng nội mô: gan to, mật độ gan mềm, lách to.
Ổ di bệnh ở các cơ quan trong cơ thể
Phổi: viêm phổi, áp xe phổi.
Thần kinh: viêm màng não mủ, áp xe não, áp xe ngoài mảng cứng...
Gan: áp xe gan, áp xe đường mật...
Thận: áp xe thận, viêm mủ bể thận....
Tim mạch: viêm nội tâm mạc, tắc mạch...
Lách: áp xe lách, tắc mạch lách...
Cận lâm sàng
Cấy máu phân lập được vi khuẩn.
Cần cấy máu trước khi sử dụng kháng sinh, xét nghiệm có hệ thống khi bệnh nhân có sốt, rét run.
Khi phân lập được vi khuẩn có chẩn đoán xác định và làm kháng sinh đồ đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.
Công thức máu: bạch cầu tăng cao, tì lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận và rối loạn đông máu (DIC: Disseminated Intravascular Coagulation):
Ure máu, Creatinin máu tăng khi bệnh nhân có suy thận.
AST, ALT tăng, bilirubin máu tăng.
Đông máu cơ bản: tỉ lệ prothrombin giảm trong những trường hợp nặng.
Xét nghiệm đánh giá DIC: D-dimer, nghiệm pháp rượu,nghiệm pháp Wonkaulla...
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sốt rét
Có yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.
Biểu hiện lâm sàng cơn sốt rét: sốt cao, rét run vã mồ hôi, cơn xảy ra theo chu kì tùy theo chủng loại kí sinh trùng.
Xét nghiệm máu tìm thấy kí sinh trùng sốt rét.
Bệnh thương hàn
Sốt kéo dài, rối loạn tiêu hóa, bụng trướng, gan lách to, đào ban.
Phản ứng Widal (+).
Cấy máu, cấy tủy xương, cấy phân mọc vi khuẩn thương hàn...
Sốt do nung mủ sâu (áp xe gan, phổi, dưới cơ hoành...)
Có khi nung mủ sâu này là hậu quả của đợt nhiễm khuẩn huyết trước. Rất khó phân biệt các ổ nung mủ sâu là ổ di bệnh hay chỉ là ổ áp xe đơn độc. C hẩn đoán xác định khi siêu âm hay chích ổ áp xe cấy m ọc vi khuẩn.
Lao toàn thể
Tiền sử tiếp xúc hay m ắc bệnh lao trước đó.
Sốt, ho, khó thở, đau ngực.
Chụp phổi có tổn thương lao.
Xét nghiệm đờm: vi khuẩn lao (+).
Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh
Nguyên tắc
Điều trị sớm. cấy máu trước khl sử dụng kháng sinh.
Đủ liều, liều cao hay phối hợp kháng sinh với thời gian cần thiết cho điều trị.
Dựa vào kháng sinh đồ để sử dụng kháng sinh tùy theo m ức độ nhạy cảm.
Áp dụng
Khi chưa có kết quả cấy máu cần điều trị theo phỏng đoán vi khuẩn dựa vào đường vào của nhiễm khuẩn huyết và cơ địa bệnh nhân.
Khi có kết quả cấy máu cần dựa vào kháng sinh đồ.
Theo dõi để đánh giá hiệu quả điều trị:
Nếu nhiệt độ giảm, tình trạng toàn thân tốt lên là kết quả tốt, tiếp tục điều trị.
Nếu còn sốt, cấy máu lại, đánh giá tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng, kháng sinh đang sử dụng để điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp.
Các kháng sinh được sử dụng tùy theo căn nguyên và đường vào:
Bảng. Kháng sinh sử dụng ban đầu cho nhiễm trùng huyết ở người lớn có chức năng thận bình thường
|
Cơ địa bệnh nhân |
Kháng sinh sử dụng (Truyền tĩnh mạch) |
|
Người lớn khỏe mạnh |
Các kháng sinh sử dụng: 1. Ceftrlaxon 2 - 4g/ngày hoặc ticarcillin-davulanat 3,1 g/lần x 4 - 6 lẫn/ngày hoặc piperacillin-tazobactam 3,375g/ lẩn x 4 — 6 lân/ngày. 2. Imipenem-cilastatin 0,5g/lần x 4 lần/ngày hoặc meropenem lg /lần x 3 lẩn/ngày hoặc cefeplm 2g/lần x 2 lần/ ngày. Có thể phối hợp với gentamicin hoặc amikacin 5 - 7mg/kg/ngày. Nếu bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm p-lactam, sử dụng ciprofloxacin 400mg/lần x 2 lần/ngày hoặc levofloxacln 500 - 750mg/lần x 2 lần/ngày phôi hợp với clindamycin 600mg/lần x 3 lần/ngày. Nễu nghi ngớ có thể do MRSA thêm vancomycin 15 - 20mg/kg/lẩn x 2 lần/ngày |
|
Bệnh nhân giảm bạch cẩu đa nhân trung tính |
Các kháng sinh sử dụng: 1. Imipenem-cilastatin 0,5g/lẩn x 4 lần/ngày hoặc meropenem 1 g/lần x 3 lần/ngày hoặc cefepim 2g/lần x 3 lần/ ngày. 2. Ticarcillin-clavulanat 3,1g/lần x 6 lần/ngày hoặc piperacillin-tazobactam 3,375g/lần x 6 lần/ngày phối hợp với tobramycin 5 - 7mg/kg/ngày. Thêm vancomycin 15 - 20mg/kg/lần x 2 lần/ngày nếu có nhiễm trùng catheter tĩnh mạch, sửdụng hóa chất hoặc có tỉ lệ MRSA cao... |
|
Bệnh nhân cắt lách |
Cefotaxim 2g/lần x 3 - 4 lần/ngày hoặc ceftriaxon 2g/lần x 2 lần/ngày. Nếu tỷ lệ phế cầu kháng cephalosporin cao thêm vancomycin. Nếu bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm (Hactam, vancomycin 15 - 20mg/kg/lần x 2 lẩn/ngày phổi hợp với ciprofloxacin 400mg/lần x 2 lần/ngày hoặc levofloxacin 500 - 750mg/lần x 2 lần/ngày hoặc aztreonam 2g/lần x 3 Ịần/ngày |
|
Bệnh nhân tiêm chích ma túy |
Oxacillin 6g/ngày chia 3 lấn phối hợp với gentamicin hoặc amikacin 5 - 7mg/kg/ngày. Nẽu bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm p-lactam và tỉ lệ MRSA cao, vancomicin 15 - 20mg/kg/lần x 2 lần/ngày phối hợp với gentamycin hoặc amikacin |
|
Suy giảm miên dịch mắc phải (AIDS) |
Cefepime 6g/ngày chia 3 lần, ticarcillin-clavulanat 3,1g/lân x 6 lần/ngày hoặc piperacillin-tazobactam 3,375g/lần x 6 lần/ngày phối hợp với tobramycin 5 - 7mg/kg/ngày. Nếu bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm p-lactam, sử dụng ciprofloxacin 400mg/lần x 2 lần/ngày hoặc levofloxacin 500 - 750mg/lãn x 2 lần/ngày phôi hợp vancomycin 15 - 20mg/kg/lẩn x 2 lần/ngày, tobramycin 5 - 7mg/kg/ngày. |
(MRSA: Methicillin resistance staphylococcus aureus: tụ cầu vàng kháng methicillin)
Nhiễm trùng huyết do não mô cầu
Có thể sử dụng m ột trong các kháng sinh sau:
Ceftriaxon 2g/lần x 2 lần/ngày hoặc cefotaxim 2g/lần x 6 lần/ngày.
Não mô cầu nhạy với penicillin: penicillin G 18-24 triệu đơn vị/ngày chia 6 lần.
M eronem 1 g/lần (trẻ em 40m g) x 3 lần cách nhau 8 giờ.
Nhiễm trùng huyết do s.aureus
(xem them hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do s. aureus).
Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa hay tiết niệu
Đa số là các vi khuẩn G ram âm, các kháng sinh có thể sử dụng:
Kháng sinh fluoroquinolon: ciprofloxacin 0,5g x 2 lần/ngày chia 2 lần hoặc pefloxacin 400mg x 2 lần/ ngày chia 2 lần hoặc norfloxacin 200m g/ngày chia 2 lần.
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 hoặc 4: ceftriaxon hoặc cefotaxim hoặc cefepim.
Các kháng sinh có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp 2 nhỏm với nhau hoặc phối hợp thêm với nhóm aminoglycosid tùy theo mức độ nặng của bệnh: gentam icin hoặc am ikacin hoặc netilm icin 4 - 6m g/kg/ngày tiêm bắp hoặc tobram ycin.
Nhiễm trùng huyết nghi từ đường gan mật
Kháng sinh fluoroqulnolon: ciprofloxacin hoặc Pefloxacin 400m g x 2 lần/ngày (uống hoặc truyền tĩnh mạch).
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 hoặc 4: cefoperazon 50 - 100m g/kg/ngày (có thể sử dụng cefoperazon + sulbactam với liều cefoperazon 2 - 4g/ngày) hoặc cefepim hoặc ceftriaxon hoặc cefotaxim.
Các kháng sinh có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp 2 nhóm với nhau hoặc phối hợp thêm với nhóm aminoglycosid (liều như trên) tùy theo m ức độ nặng của bệnh.
Có thể kết hợp với m etronidazol: trẻ em: 30mg/kg/ngày, người lớn: 1g/ngày chia 2 lần.
Nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 hoặc 4: ceftriaxon hoặc ceftazidim 50 - 100mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 2 lần hoặc cefepim.
Kháng sinh nhóm fluoroquinolon:
Levofloxacin hoặc m oxifloxacin 400m g (uống) hoặc grepafloxacin 600m g (uống) hoặc Sparfloxacin 200m g (uống)
Các kháng sinh có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp 2 nhóm với nhau hoặc phối hợp thêm với nhóm aminoglycosid (liều như trên) tùy theo mức độ nặng của bệnh.
Nhiễm trùng huyết vi khuẩn kị khí
M etronidazol: trẻ em: 30m g/kg/ngày chia 2 lần, người lớn: 1g/ngày chia 2 lần hoặc clindam ycin. Các thuốc sử dụng dưới dạng uống hoặc truyền tĩnh mạch.
Nếu nghi ngờ hoại thư sinh hơi có thể sử dụng penicillin 18-24 triệu/ngày chia 4 - 6 lần truyền tĩnh mạch.
Nhiễm trùng do các vi khuẩn bệnh viện
Sử dụng theo kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ có thể sử dụng m ột trong các kháng sinh sau tùy theo kinh nghiệm.
Nhóm ß-lactam:
Cefoperazon - sulbactam với liều cefoperazon 2 - 4g/ngày hoặc im ipenem -cilastatin hoặc ticarcillin + clavulanic acid hoặc piperacillin + tazobactam hoặc meropenem.
Nhóm fluoroquinolon. Sử dụng một trong các kháng sinh sau: levofloxacin hoặc m oxifloxacin hoặc grepafloxacin hoặc Sparfloxacin.
Các kháng sinh có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp 2 nhóm với nhau hoặc phối hợp thêm với nhóm aminoglycosid (liều như trên) tùy theo m ức độ nặng của bệnh.
Thời gian điều trị kháng sinh
Thời gian điều trị trung bình 10-14 ngày hoặc kéo dài hơn tùy thuộc vào ổ nhiễm trùng và căn nguyên gây bệnh.
Ngừng kháng sinh sau khi bệnh nhân hết sốt, tình trạng toàn thân tốt lên và các chỉ số xét nghiệm trờ về bình thường.
Hồi sức cấp cứu
Bồi phụ thể tích tuần hoàn
Duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm 8-12cm nước. Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm đẻ điều chỉnh tốc độ dịch truyền.
Hồi sức hô hấp
Thở oxy kính mũi hay m ask túi tùy theo tình trạng người bệnh.
Đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo khi có chỉ định.
Hút đờm.
Theo dõi liên tục mạch, huyết áp, SpO2.
Chống suy thận
Khi huyết áp trung bình > 60m m Hg hoặc tối đa > 90m m Hg, nếu chưa có nước tiểu, cần chỉ định dùng furosem id tĩnh m ạch để duy trì lượng nước tiểu ổn định.
Khi đã có suy thận cấp thực thể, cần chi định điều trị bằng chạy thận nhân tạo.
Điều trị đông máu nội mạch rải rác bằng heparin
Truyền tiểu cầu nếu tiểu cầu giảm nặng. Sử dụng heparin khi có DIC.
Dự phòng loét và xuất huyết tiêu hoá do stress
Sử dụng thuốc bọc niêm mạc và thuốc kháng H2. Có thể sử dụng m ột trong các thuốc sau: ranitidin 150m g/ngày hoặc Omeprazol 40m g/ngày hoặc pantoprazol 40m g/ngày. uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm.
Lọc máu ngoài cơ thể
Loại trừ các cytokin và các hóa chất trung gian.
Can thiệp ngoại khoa
Tùy theo tình trạng bệnh nhân và căn nguyên có chỉ định can thiệp cho phù hợp. Trong những trường hợp nặng cần can thiệp ngoại khoa ngay, tiến hành vừa hồi sức vừa xử trí ngoại khoa.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm tuyến giáp không đau sau sinh: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp sau sinh xảy ra ở khoảng 5 đến 7 phần trăm phụ nữ sau sinh đẻ, có thể liên quan đến hiện tượng tự miễn.
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu
Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong
Ngộ độc mật cá trắm: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1 đến 2 ngày, có khi vô niệu sau 6 đến 8 giờ
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.
Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình
Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.
Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.
Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao
Cơn nhược cơ nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực
Có thể điều trị nhược cơ hiệu quả, bằng các liệu pháp bao gồm thuốc kháng cholinesterase, liệu pháp điều hòa miễn dịch nhanh, thuốc ức chế miễn dịch và phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp
Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp
Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận
Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Hội chứng tiêu cơ vân cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tiêu cơ vân, là một hội chứng trong đó các tế bào cơ vân bị tổn thương, và huỷ hoại dẫn đến giải phóng một loạt các chất trong tế bào cơ vào máu
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
