- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm
Để chẩn đoán các bệnh lý gan mật và tình trạng tan máu.
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn từ 4 - 8h trước khi lấy máu làm xét nghiệm song bệnh nhân có thể được uống nước bình thường.
Cần phải tách nhanh hồng cầu, do tan máu có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm.
Tránh để bệnh phẩm tiếp xúc với ánh sáng.
Giá trị bình thường của Bilirubin
Bilirubin toàn phần
Trẻ sơ sinh: < 10 mg/dl hay < 171 µmol/L.
1 tháng: 0,3 - 1,2 mg/dl hay 5,1 - 20,5 µmol/L.
Người lớn: 0,2 - 1,0 mg/dL hay 3,4 - 17,1 µmol/L.
Bilirubin trực tiếp
0,0 - 0,4 mg/dl hay 0-7 µmol/L
Bilirubin gián tiếp
0,1 -1,0 mg/dL hay 1-17 µmol/L
Tỷ lệ Bilirubin trực tiếp/ Bilirubin toàn phần
< 20 %.
Tăng nồng độ bilirubin toàn phần
Các nguyền nhân chính thường gặp
Có thai.
Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
Hoạt động thể lực mạnh.
Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin máu không liên hợp.
Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin máu liên hợp.
Tăng nồng độ Bilirubin không liên hợp (gián tiếp)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Tăng phá hủy hồng cầu quá mức
Tan máu (Vd: sốt rét, bệnh do không tương hợp Rh của trẻ sơ sinh).
Tạo hồng cầu không hiệu quả (Vd: bệnh thiếu máu Biermer).
Cường lách.
Suy giảm quá trình liên hợp Bilirubin tại gan
Bệnh Gilbert.
Suy tim mất bù.
Thuốc: rifampicin...
Khiếm khuyết quá trình liên hợp bilirubin:
- Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
- Hội chứng Crigler - Najjar (do thiếu hụt enzym glucuronyl transíerase).
Tăng nồng độ Bilirubin liên hợp (trực tiếp)
Các nguyên nhân chỉnh thường gặp
Bệnh lý tế bào gan
Viêm gan do virus.
Viêm gan do thuốc:
- INH.
- Rifampicin.
- Halothan.
- Methyldopa.
- Chlorpromazin.
- Paracetamol.
- Salicylat
Viêm gan nhiễm độc:
- CCl4 (tetraclorua carbon).
- Amanit phalloide.
- Suy tim mất bù.
Xơ gan.
Xâm nhiễm gan (bệnh lý khối u, nhiễm thiết huyết tố, bệnh Wilson).
Thiếu alpha 1 - antitrypsin.
Bệnh Dubin - Jonson (rối loạn bài xuất bìllrubln).
Tắc mật
Trong gan.
- Xơ gan mật tiên phát.
- Viêm đường mật xơ hoá.
- Thuốc. chlọrpromazỉn, barbituric, thuốc ngừa thai, testosteron, erythromycin.
Ngoài gan:
- Sỏi mật.
- Viêm tụy cấp hay mạn tính.
- Nang giả tụy trong viêm tụy cấp (pseudokyste du pancreas).
- Ung thư tụy.
- Ung thư bóng Vater.
- Ung thư biểu mô (carcinoma) đường mật.
- Chít hẹp hay tắc (atresie) đường mật.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin
Bilirubin (sắc tố mật) có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình phá hủy các hồng cầu và một mức ít hơn từ các cytochrom và myoglobin.
Quá trình phá hủy các hồng cầu có thể được tiến hành
Trong tủy xương (quá trình tạo hồng cầu không hiệu quả).
Trong máu tuần hoàn (do có các tự kháng thể).
Trong lách (sau một thời gian sống trung bình 120 ngày).
Như vậy, Hb được giải phóng từ các hồng cầu sẽ tạo ra Hem, sắt và globin
Globin sẽ được haptoglobin giữ lại.
Sắt được gắn với transferrin.
Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase.
Như vậy, bilirubin không liên hợp (bilirubin tự do) được tạo thành
Chiếm 80% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu.
Gắn với albumin và vì vậy không được lọc qua thận.
Thường được gọi là bilirubin gián tiếp do cần sử dụng phương pháp gián tiếp để định lượng loại bilirubin này (phối hợp thêm một cơ chất làm gia tốc phản ứng đo màu).
Ở gan, bilirubin không liên hợp (gián tiếp) chịu một quá trình chuyển hoá gồm 3 giai đoạn
Được các tế bào gan giữ lại.
Liên hợp với glucuronid nhờ enzym glucuronyltransferase của gan.
Bài xuất vào trong đường mật.
Bilirubin liên hợp được tạo thành
Chiếm 20% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu.
Không gắn với protein, tan trong nước, vì vậy được lọc qua thận.
Thường được gọi là bilirubin trực tiếp do định lượng loại bilirubin này được thực hiện một cách trực tiếp không cần phải phối hợp thêm chất gây gia tốc phản ứng.
20% bilirubin liên hợp được tái hấp thu vào máu, trong khi 80% được thải trừ trong đường mật rồi vào ruột. Ở ruột, dưới tác động của các vi khuẩn, bilirubin được chuyển thành urobiliinogen rồi thành stecobilin và được thải trừ trong phân.
Chỉ một phần nhỏ urobilinogen có ở đường tiêu hoá sẽ được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch cửa để thực hiện chu trình gan-ruột, và có thể được thấy trong nước tiểu (urobilinogen không gắn với protein).
Có thể tóm tắt quá trình như sau:
|
|
Bilirubin tự do (không liên hợp) |
Billiruhin liên hợp |
|
Nguồn gốc |
Phá hủy các hồng cầu, cytocrome hay myoglobin |
Gan hay đường mật
|
|
Gắn với protein |
+++ |
- |
|
Thải qua nước tiểu |
- |
+++ |
|
Đồng nghĩa |
Bilirubin gián tiếp |
Bilirubin trực tiếp |
Ghi chú:
Bình thường, kết quả xét nghiệm chỉ trả lời nồng độ bilirubin toàn phần. Nếu có tình trạng tăng bilirubin toàn phần, phòng xét nghiệm sẽ tiến hành thêm các test để xác định nồng độ bilirubin trực tiếp và gián tiếp.
Trong các bệnh lý của tế bào gan (Vd: xơ gan, viêm gan), quá trình liên hợp bilirubin ít bị tác động. Ngược lại, quá trình bài xuất bilirubin liên hợp rất dễ bị biến đổi, điều đó cắt nghĩa tại sao có tăng lượng bilirubin liên hợp (hay trực tiếp) trong các bệnh lý kể trên.
Khi lượng bilirubin liên hợp tăng cao trong các tế bào gan, sẽ gây trào ngược bilirubin liên hợp vào dòng tuần hoàn và gây vàng da.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Để xảy ra tình trạng vỡ hồng cầu của mẫu bệnh phẩm có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Để mẫu bệnh phẩm tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng nhân tạo > 1h sẽ làm giảm nồng độ bilirubin của bệnh phẩm.
Tiếp xúc trong vòng 24h trước đó với thuốc cản quang sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ bilirubin toàn phần: Adrenalin, allopurinol, các steroid làm tăng chuyển hóa, thuốc điều trị sốt rét, vitamin C, azathioprin, chlorpropamid, thuốc cường cholin (cholinergic), codein, dextran, thuốc lợi tiểu, isoproterenol, levodopa, thuốc ức chế MAO, meperidin, methyldopa, methotrexat, morphin, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, phenothiazin, quinidin, rifampin, streptomycin, theophyllin, tyrosin, vitamin A.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ bilirubin toàn phần: Barbituric, caffein, citrat, corticosteroid, ethanol, penicillin, protein, salicylat, sulfonamid, urea.
Định lượng bilirubin niệu có thể cho kết quả dương tính giả ở bệnh nhân dùng phenothiazin, trái lại xét nghiệm này có thể cho kết quả ầm tính glả khi có nitrit trong nước tiểu hay bệnh nhân đang dùng vitamin C.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin máu
Trong thăm dò các thiếu máu (khi phối hợp đồng thời với định lượng haptoglobin, các LDH, HC lưới và sắt huyết thanh) để xác định căn nguyên là do tan máu hay do tạo hồng cẩu không hiệu quả.
Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.
Trong thăm dò các tắc mật (trong và ngoài gan).
Theo dõi bệnh nhân được điểu trị bằng thuốc kháng lao (INH, riíampicỉn).
Gia tăng đơn lẻ và từng lúc bilirubin không liên hợp (gián tiếp) song không có bằng chứng tan máu được gặp ở 2 - 5% dân số (bệnh Gilbert).
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin trong nước tiểu
Bilirubin được tìm thấy trong nước tiều là bilirubin liên hựp (trực tiếp), loại không gắn với protein. Vì vậy, xét nghiệm cho phép chẩn đoán phân biệt
Các vàng da do tan máu: không thấy có bilirubin trong nước tiểu.
Các vàng da do bệnh gan hay do ứ mật: có bilirubin trong nước tiểu.
Các đánh giá ban đầu đối với tình trạng tăng bilirubin máu là cần xác định xem tình trạng tăng bilirubin huyết thanh thuộc loại tăng thành phần trực tiếp (tăng bilirubin liên hợp) hay tăng thành phần gián tiếp (tăng bilirubin không liên hợp).
Các bệnh nhân người lớn không có triệu chứng lâm sàng bị tăng bilirubin máu loại không liên hợp, đơn độc, mức độ nhẹ cần được tìm kiếm các chẩn đoán: hội chứng Gilbert, bị tan máu và tăng bilirubin do thuốc
Nếu có tăng bilirubin máu loại liên hợp, cần đánh giá có tình trạng tăng phosphatase kiềm đi kèm hay không để loại trừ tình trạng tắc mật.
Bài viết cùng chuyên mục
Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG
Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì
Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon
Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do u nang nội tiết
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH
Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể
Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi
Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên
Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen
