Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-07 10:43 AM
Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hemoglobin

Xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng thiếu máu, đa hổng cẩu và để theo dõi đáp ứng điểu trị đối với các tình trạng bệnh lý kể trên.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hemoglobin

Xét nghiệm được tiến hành trên máu toàn phần. Máu được chống đông bằng EDTA. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lẩy máu làm xét nghiệm.

Cũng có thể tiến hành định lượng nồng độ hemoglobin trên bệnh phẩm máu mao mạch (máu đẩu ngón tay):

Sau khi chọc kim lấy máu ở đẩu ngón tay, bỏ giọt máu đẩu tiên đi.

Sử dụng ống mao mạch để thu 0,5 ml máu.

Không được nặn đẩu chi khi lấy máu vì thao tác này làm cho bệnh phẩm bị lẫn thêm một lượng dịch của mô và có thể gây pha loãng bệnh phẩm.

Giá trị hemoglobin bình thường

Trẻ sơ sinh: 14-19 g/100mL hay 8,7 -11,8 mmol/L.

Trẻ nhỏ: 12 -16 g/100ml hay 7,4 - 9,9 mmoỉ/L.

Nữ: 12-16 g/100mL hay 7,4 - 9,9 mmol/L.

Nam: 13 -.18 g/100ml hay 8,1 - 9,9 mmol/L.

Phụ nữ có thai: Nồng độ hemoglobỉn máu giảm (do máu bị hòa loãng)

Người già: Nồng độ hemoglobin máu giảm nhẹ.

Tăng nồng độ hemoglobin máu

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Máu bị cô đặc (mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn, bỏng).

Tăng hồng cầu tiên phát: bệnh đa hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez).

Tăng hồng cầu thứ phát:

- Sống một thời gian trên núi cao.

- Bệnh phổi mạn.

- Hội chứng Pickwick (người béo bệu).

- Bệnh tim bẩm sính với shunt phải-trái.

- Hemoglobin bất thường.

- Khối u lành tính hay ác tính tiết erythropoietin (Vd: ung thư biểu mô [carcinoma] thận, thận đa nang, u nguyên bào mạch [hemangloblastome] của tiểu não, ung thư biểu mô [carcinoma] gan).

Giảm nồng độ hemoglobin máu

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Hòa loãng máu

Suy thận.

Truyền quá nhiều dịch.

Xơ gan.

Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).

Có thai (3 tháng cuối).

Các thiếu máu hồng cầu to

Thiếu vltamln B12.

Thiếu axitíolic.            .           .

Suy giáp.

Rối loạn sinh tủy của người có tuổi.

Các thiếu máu hồng cầu nhỏ

Thiếu sắt

Bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemse.

Thiếu máu nguyên bào sắt (anémie sidéroblastique).

Các thiếu máu hồng cầu bình thường

Tan máu.

Bệnh lý viêm mạn tính.

Tổn thương tủy xương.

Mất máu cấp tính.

Ức chế tủy xương và các bệnh của máu

Bệnh u Sympho Hodgkin.

Bệnh lơ xê mi (leukemia).

U lympho không phải Hodgkin.

Đa u tủy xương.

Các nguyên nhân khác

Bệnh Addison.

Suy dinh dưỡng.

Van tìm nhân tạo.

Thấp tim.

Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hemoglobin máu

Nhận định chung

Hemoglobin (Hb) có trọng lượng phân tử 64 000 dalton, được hình thành từ prótein (các globin) và sắc tố (hem).

Giobin bao gồm 4 chuỗi polypepíid kết hợp thành 2 cặp globin giống nhau. Có 4 loại globulin là alpha, bêta, gamma và delta. Mỗi phân tử globin gắn với một nhân hem.

Hem có cấu trúc porphyrin (protoporphyrin týp III) chứa một nguyên tử sắt hóa trị 2 ở trung tâm. Như vậy mỗi phân tử Hb có chứa 4 phân tử sắt có khả năng gắn 4 phân tử oxy. Vai trò chính của Hb là để gắn thuận nghịch với oxy và bẫo đảm vận chuyển oxy từ phổi tới các mô.

Trong đời sống ở bào thai và ở trẻ sơ sinh, Hb được thấy dưới dạng Hb bào thai (Hb F) bao gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi gamma. Trong 6 tháng đấu tiên, tỉ lệ Hb F giảm xuống dần để được thay thế chủ yếu bằng Hb A gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi bêta và với một tỉ lệ thấp hơn bằng Hb A2 gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi delta, sau này Hb F chi còn tồn tại dưới dạng vết.

Bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin trong máu, người ta có thể xác định được khả năng mang oxy của máu. Cả giá trị hemoglobin máu cao hay thấp hơn bình thường đểu nói lên có rối loạn cân bằng của tế bào hồng câu và có thể gợi ý một tình trạng bệnh lý. Ở bệnh nhân với dịch nội môi bình thường, nồng độ hemoglobin máu bằng khoảng 1/3 giá trị hematocrit.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hemoglobin

Đặt garot quá lâu (> 1 phút) khi lấy máu xét nghiệm sẽ gây tình trạng cô đặc máu.

Tình trạng tăng giả tạo có thể xảy ra khỉ có tình trạng tăng lipid máu và tăng số lượng bạch cầu máu.

Các đối tượng sống ở vùng cao sẽ có tăng nồng độ hemoglobỉn máu.

Người nghiện thuốc lá cũng sẽ có tăng nồng độ hemoglobin máu.

Máu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ hemoglobin: Gentamycỉn, methyldopa.

Các thuốc có thể làm gỉam nồng độ hemoglobin: Kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, apresolin, aspirin, indomethacin, thuốc ức chế MAO, prỉmaquin, rifampỉn, sulfonamid.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hemoglobin máu

- Xét nghiệm cho phép đánh giá mức độ nặng của một tình trạng thiếu máu: Định lượng nồng độ hemoglobin máu thường được thực hiện đồng thời với đo hematocrit.

- Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu.

Xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán bệnh tăng hồng cầu (nồng độ Hb > 18 g/100 mL).

- Xét nghiệm không thể thiếu trong:

Chẩn đoán một tình trạng suy nhược, khó thở, trống ngực hay đau vùng trước tỉm.

Làm bilan trước mổ.

- Hướng dẫn điều trị áp dụng trong thực hành lâm sàng về truyền máu cho một cuộc mổ được hội gây mê của Mỹ (American Society of Anesthesiologist) đề xuất năm 2006 khuyến cáo:

Để theo dõi các chỉ định truyền máu: cần định lượng nồng độ hemoglobin hay hematocrit khi có tình trạng mất máu đáng kể hay khi có bất kì một chỉ dẫn nào về tình trạng thiếu máu mô.

Nên truyền khối hồng cầu khi nồng độ hẹmoglobỉn thấp (tức là < 6 g/ dL ở một ngườỉ trẻ tuổi và trước đó hoàn toàn khỏe mạnh), nhất là khi tình trạng thiếu máu xảy ra cấp tính. Truyền khối hồng cầu thường không cần thiết khỉ nồng độ hemoglobin máu > 10 g/dL. Các khuyến cáo trên có thể thay đổi khi bệnh nhân đang có tình trạng mất máu đang tiếp diễn.

Quyết định liệu một nồng độ hemoglobin máu trong khoảng 6-10 g/dL có cần phải truyền khối hồng cầu cho bệnh nhân cần được dựa trên chỉ dẫn hiện có về tình trạng thiếu máu cục bộ tạng, tình trạng chảy máu có nguy cơ tiềm ẩn hay hiện đang tiếp diễn (tốc độ và mức độ), tình trạng thể tích trong lòng mạch của bệnh nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân bị các biến chứng liên quan với tình trạng oxy hóa máu không thỏa đáng. Các yếu tổ nguy cơ bao gồm tình trạng dự trữ tim phổi của bệnh nhân thấp và nhu cẩu tiêu thụ oxy cao.

Bài viết cùng chuyên mục

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ

Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn

Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng

Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ

Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh

Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan

Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào

Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng

Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định

Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm

Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường