Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-30 04:27 PM
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm estrogen

1. Estrol: để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

2. Estradiol:

Để xác định chức năng buồng trứng của người phụ nữ ngoài thời gian có thai và để chẩn đoán nguyên nhân dậy thì sớm ở nữ.

Để tìm kiếm tình trạng bài xuất bất thường estrogen ở nam có bệnh cảnh vú to.

3. Estron: để thăm dò tình trạng estrogen của phụ nữ nhất là ở giai đoạn mãn kinh.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm estrogen

Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh và huyết tương. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu có thể được, yêu cầu bênh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Nước tiểu: thu nước tiểu 24h vào bình chứa thích hợp có chất bảo quản là axit boric.

Giá trị bình thường của estrogen

Giá trị bình thường thay đổỉ tùy theo phòng xét nghiệm (liên quan với phương pháp định lượng, thuốc thử và máy xét nghiệm).

Estrogen toàn phần trong máu

Nữ:

+ Thời kỳ tiền mãn kinh: 23 - 261 pg/ml hay 84 -1325 pmol/L.

+ Thời kỳ mãn kinh: < 340 pg/ml hay <110 pmol/L.

+ Thời kỳ trước dậy thì: < 20 pg/mL hay < 73 pmoI/L.

Nam:

< 50 pg/mL hay <184 pmoỉ/L. .

Estrogen toàn phần trong nước tiểu

Nữ:

+ Thờỉ kỳ tiền mãn kinh: 18-80 µg/24h hay 55 - 294 nmol/ngày.

+ Thời kỳ mãn kinh: < 20 µg/24h hay < 73 nmol/ngày.

Nam:

< 15-40 µg/24h hay <55-147 nmol/ngày.

Estriol máu:

Phụ nữ không có thai: 8-10 ng/L hay 28 - 34 pmol/L

Phụ nữ không có thai: Estriol bắt đầu phát hiện được vào tuần mang thai thứ 9 và nồng độ này tăng lên dẩn theo tuổi thai tới một giá trị cuối cùng lên tới 15.000 ng/L hay 52.050 pmol/L

Estradiol máu

Nữ:

+ Ngoài thời gian mang thai: có thể thay đổi theo giai đoạn hoạt động sinh dục và chu kỳ kinh nguyệt:

+ Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 20 - 120 ng/L hay 73 - 440 pmol/L.

+ Giai đoạn tạo hoàng thể: 80 - 200 ng/L hay 294 - 734 pmol/L.

+ Thời kỳ mãn kinh: < 30 ng/L hay < 11 pmol/L.

Nam:

< 30 ng/L hay < 11 pmol/L

Estron máu

Thời kỳ mãn kinh: 40 ng/L hay 148 pmol/L

Tăng nồng độ estrogen toàn phần trong máu

Các nguyền nhân chinh thường gặp

Tăng sản thượng thận (adrenal hyperpiasia).

Khối u thượng thận.

Xơ gan.

Các khối u buồng trứng tiết estrogen.

Suy gan.

Hội chứng Klinefelter.

Thai nghén bình thường.

Dậy thì sớm.

Suy thận.

Khối u tinh hoàn.

Giảm nồng độ estrogen toàn phần trong máu

Các nguyên nhân chinh thường gặp

Vô kinh nguyên phát (primary amenorrhea).

Chán ăn do tinh thần (anorexia nervosa).

Gắng sức quá mức.

Giảm năng tuyến sinh dục (hypogonadism).

Suy chức năng tuyến giáp (hypopituitarism).

Mãn kinh.

Suy chức năng buồng trứng.

Hội chứng Stein-Leventhal (hay hội chứng buồng trứng đa nang).

Hội chứng Turner.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm estrogen

Nhận định chung

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol (E2), estriol (E3) và estron (El). Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là: vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn. Xác định nồng độ estrogen có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của cả ba tuyến nội tiết nói trên.

Estriol (E3) được theo dõi trong khi có thai để đánh giá thai và chức năng rau thai. Estriol, cùng với alpha-fetoprotein (AFP) và human chorionic gonadotropin (HCG) được xác định như “bộ ba dấu chỉ sinh học” (the “triple marker”) giúp đánh giá nguy cơ thai bị các bất thường di truyền (như hội chứng Down) ở các phụ nữ có thai.

Estradial (hay E2) là dạng estrogen có hoạt lực mạnh-nhất, kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung. Hormon này ức chế sự sản xuất hormon kích thích nang trứng (follicle- stimulating hormone [FSH]) và kích thích sản xuất hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]).

Estron (El): có thể do buồng trứng tiết ra trực tiếp (với một hàm lượng rất thấp) còn chủ yếu là do một chất tiền thân (Ă-4- androstenedion) chuyển đổi thành ở gan và các mô mỡ. Ở nữ giới sau giai đoạn mãn kinh, estron là estrogen chính. Chức năng của hormon này chưa hoàn toàn được biết rõ, song tăng nồng độ estron, khi không được progesteron đối kháng lại cho thấy là kết hợp với gia tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nồng độ estron có thể được sử dụng để giúp ích cho chẩn đoán khối u buồng trứng, hội chứng Turner, suy chức năng tuyến yên, vú to nam giới và mãn kinh.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm estrogen

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ estrogen: Ampicillin, cascara, diethyl stibestrol, estrogen, hydrochforothiazid, meprobamat, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, prochlorperazin, tetracydin.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Estrogen: Clomiphen, dexamethason, các thuốc ửc chế estrogen.

Ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm estrogen máu

Nồng độ estradiol được sử dụng để đánh giá chức năng buồng trứng.

Xét nghiệm này thường được sử dụng để xác định tình trạng mất kinh (amenorrhea) là do mãn kinh, có thai hay do một vấn đề nội khoa gây nên. Kết quả xét nghiệm nồng độ estradiol cẩn được phân tích theo chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân và nồng độ FSH và LH.

Nồng độ estradiol rất cao đi kèm với mồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân có thể ở giai đoạn đinh rụng trứng.

Nồng độ estradiol rất thấp đi kèm với nồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân ở giai đoạn mãn kinh hay bị một bệnh lý buồng trứng.

Ở ở các bệnh nhân hiếm muộn, tiến hành định lượng nồng độ estradiol định kỳ trước khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm.

Định lượng nồng độ estradiol cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị hormon thay thế.

Nồng độ estradiol tăng cao ở nam giớỉ có tình trạng vú to (gynecomastie) có thể là bằng chứng gợi ý có bệnh lý khối u.

Nồng độ estriol chủ yếu được sử dụng:

Theo dõi các thai nghén bệnh lý (Vd: thai kém phát triển [hypotrophie foetale], nguy cơ xảy thai, bệnh thận thai nghén [néphropathie gravidique]).

Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để theo dõi tình trạng thai nghén ở bệnh nhân đái tháo đường.

Nồng độ estron thường được định lượng ở các trường hợp:

Ung thư sinh dục ở phụ nữ để đánh giá khối u có thuộc loạỉ phụ thuộc hormon (hormonodépendance) hay không.

Hội chứng buồng trứng đa nang (polykystose ovarỉenne syndrome).

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu

Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa

Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch

Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan

Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không

Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase

Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường