Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-18 07:34 PM
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hồng cầu máu

Đếm số lượng hồng cầu (một phẩn của xét nghiệm tế bào máu) là một xét nghiệm sinh học thường được thầy thuốc lâm sàng chỉ định nhất. Con số hồng cầu cung cấp các thông tin quý giá để đánh giá khả năng hoạt động của tủy xương và nó cùng dễ có các biến đổi trong rất nhiều tình trạng bệnh lý gặp trên lâm sàng.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hồng cầu máu

Xét nghiệm được tiến hành trên máu toàn phẩn. Lấy bệnh phẩm máu vào ống xét nghiệm huyết học (ống được chống đông bằng EDTA) và lắc nhẹ ống nghiệm để trộn bệnh phẩm với chất chống đông chứa trong ống.

Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Giá trị hồng cầu máu bình thường

Nam: 4,7 - 6,1 x 106 /mm3 hay 4,7 - 6,1 x 1012 /L.

Nữ. 4,2 - 5,4 x 106 /mm3 hay 4,2 - 5,4 x 1012 /L.

Trẻ sơ sinh: 3,5 - 5,1 x 106 /mm3 hay 3,5 - 5,1 x 1012 /L.

1 - 2 tuổi: 3,6 - 5,2 x 106 /mm3 hay 3,6 - 5,2 x 1012 /L.

3 - 7 tuổi: 4,1 -5,5 x 106 /mm3 hay4,1 - 5,5 x 1012 /L.

8 - 12 tuổi: 4,0 - 5,4 x 106 /mm3 hay 4,0 - 5,4 x 1012 /L.

Tăng số lượng hồng cầu máu

Các nguyền nhân chính thường gặp

1. Máu bị cô đặc.

2. Tăng hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez) với tăng cả 3 dòng máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu).

3. Tăng hồng cầu thứ phát do:

Sống ở vùng núi cao trong một thời gian dài.

Bệnh phổi mạn tính.

Hội chứng Pickvvick (người béo phì).

Bệnh tỉm bẩm sinh có shunt phải-trái.

Hemoglobin bất thường (Vd: bệnh thalassemỉa hay bệnh thiếu máu vùng biển).

Dùng corticoỉd hay bị cường lách.

Khối u lành tính hay ác tính tiết erythropoietin (vd: ung thư biểu mô thận, bệnh thận đa nang, u nguyên bào mạch [hemangiobỉastoma] tiểu não, ung thư biểu mô gan).

4. Các dạng giả tăng hồng cầu của bệnh nhân bị thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemỉa (hồng cầu tăng song Hb và hematocrỉt bình thường).

Ghi chú:

Để chẩn đoán chính xác bệnh tăng hồng cầu (tiên phát hay thứ phát), cần có các tiêu chuẩn sau:

Số lượng hồng cầu > 6,5 x 106 /mm3.

Hemoglobỉn > 18 g/ 100mL

Hematocrit > 52% có tăng khối hồng cầu (đo bằng phương pháp đồng vị phóng xạ).

Giảm số lượng hồng cầu máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

1. Máu bị hòa loãng.

2. Các loại thiếu máu.

Do mất máu

Cấp tính.

Mãn tính.

Do rối loạn quá trình sinh hồng cầu (deficient erythropoiesis)

Hồng cầu nhỏ (microcytic):

Thiếu sắt.

Khiếm khuyết trong quá trình vận chuyển, sử dụng và tái sử dụng sắt.

Bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia.

Hồng cầu bình thường:

Giảm sinh: trong bệnh thận, suy tuyến nội tiết (tuyến giáp, tuyến yên), thiếu protein.

Thiếu máu bất sản.

Hội chứng loạn sinh tủy (myelodysplasia).

Hồng cầu to:

Thiếu vitamin B12, vitamin C.

Thiếu axit folic.

Thiếu đồng.

Do tam máu quá mức

Có các khuyết tật hồng cầu ngoại sinh:

Cường chức năng hệ thống lưới nội mô với lách to.

Có các bất thường miễn dịch: tan máu tự miễn.

Chấn thương cơ giới.

+ Chấn thương.

+ Nhiễm trùng.

Có các khuyết tật hổng cầu nội sinh:

Biến đổi màng hổng cầu.

+ Bẩm sính (vd: bệnh hồng cầu hình cầu bẩm sinh).

+ Mắc phải (vd: do giảm phosphat máu, hemoglobin niệu kịch phát về đêm).

Có các rối loạn chuyển hóa do khiếm khuyết enzym do di truyền (vd: thiếu hụt enzym G6PD).

Bệnh lý hemoglobin (vd: thiếu máu hổng cẩu hình liềm, bệnh HbC, bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia...).

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hồng cầu máu

Nhận định chung

Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách. Các hồng cầu có đời sống trung bình là 80 -120 ngày. Vai trò chính của các hồng cầu là vận chuyển oxy tới các mô nhờ hemoglobin chứa trong hồng cầu.

Sản xuất hồng cầu được kích thích bởi một hormon do thận bài tiết (erythropoietin). Nồng độ erythropoietin được bài tiết ra sẽ tăng lên khi có tình trạng thiếu oxymô.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hồng cầu máu

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các yếu tố có thể làm biến đổi kết quả xét nghiệm bao gổm: tuổi cao, người sống ở vùng núi cao, hoạt động thể lực, tư thế và tình trạng thai nghén.

Các kết quả xét nghiệm thấp giả tạo xảy ra khi có mặt yếu tố ngưng kết lạnh (cold agglutinin) trong huyết tương.

Các kết quả cao giả tạo xảy ra khi có tình trạng mất nước.

Các thuốc có thể làm tăng số lượng hồng cầu máu: Corticosteroid, cosyntropin, danazol, epoetin alpha, gentamycin và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng hồng cầu máu: Acetaminophen, acyclovir, allopurinol, amitriptyrm, amphetamin, amphotericin B, thuốc điều trị sốt rét, kháng sinh, barblturat, captopril, hóa chất điều trị ung thư, chloramphenicol, digoxin, donepezil, indomethacin, isoniaziđ, thuốc ức chế MAO, phenobarbltal, phenytoin, rifampin, tolbutamid, thuốc tiêu fibrin.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hồng cầu máu

Xét nghiệm có giá trị để chẩn đoán và cho phép đánh giá mức độ thiếu máu.

Nhờ xác định thể tích trung bình hồng cầu, xét nghiệm cho phép phân loại thiếu máu thành loại thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu nhỏ và thiếu máu hồng cầu bình thưởng.

Xét nghiệm giúp phát hiện các tình trạng tăng hồng cầu.

Các bất thường hình thái hồng cầu

Có thể quan sát thấy một số bất thường hình thái hồng cầu trên tiêu bản giọt đàn máu:

Hồng cầu không đều (anisocytose): được đặc trưng bằng sự có mặt các hồng cầu có kích thước khác nhau trên cùng một tiêu bản giọt máu đàn. Tinh trạng này được thấy khi có thiếu máu nhất là trong thiếu máu Biermer.

Tế bào hình bia: các hồng cầu giống hình bia bắn với vùng trung tâm và vùng ngoại vi bắt màu thuốc nhuộm, trái lại vùng trung gian sáng màu hơn. Các tế bào bia này được thấy chủ yếu trong bệnh thalassemi), bệnh hemoglobin C và sau khi cắt lách.

Các tiểu thể Howell-Jolly: đại diện cho các cặn tồn dư của axit nucleic và được thấy trong các thiếu máu tan máu? thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ (megaloblastic) và sau cắt lách.

Các hạt ưa bazơ: tương ứng với sự hiện diện của các hạt nhỏ bắt màu ưa bazơ ở giữa hồng cầu. Các hạt này được thấy chủ yếu trong các tình trạng thiếu máu.

Các chi số của hồng cầu

Các chi số của hồng cầu bao gồm: thể tích trung bình hổng cầu (MCV), lượng hemogỉobin trung bình hồng cầu (MCH) và nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC). Các chì số này được sử dụng để xác định kích thước của hồng cầu bình thường hay bất thường và hàm lượng hemoglobin chứa trong hồng cẩu có thích hợp hay không.

Thể tích trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Volume [MCV]): là một thông số đánh giá kích thước hồng cầu trung bình. Nếu MCV tăng lên, hồng cẩu có kích thước lớn hơn bình thường (hồng cầu to [macrocytic]); Nếu MCV giảm đi, hồng cầu có kích thước nhỏ hơn bình thường (hồng cầu nhỏ [microcytic]); Nếu MCV trong giới hạn bình thường, hồng cầu được coi là có kích thước bình thường (normocytic).

MCV được tính theo công thức:

MCV = [Hematocrit (%) x 10] / Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)

Giá trị bình thường: 86 - 93 mm3.

Lượng hemoglobin trung bình hồng cầu(Mean Corpuscular Hemoglobin [MCH]): tính toán lượng hemoglobin chứa trong hồng cầu. MCH có tương quan với MCV.

MCH được tính theo công thức:

MCM = [Hemoglohin (g/dl)x 10] / Số Sượng hồng cầu (triệu/mm3)

Giá trị bình thường: 28 - 33 pg/tế bào.

Nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration [MCHC]): là hàm lượng hemoglobỉn liên quan với kích thước của tế bào (nồng độ hemogỉobỉn) cho một tế bào hồng cầu.

MCHC được tính theo công thức:

MCHC = [Hemoglobin (g/dL) X 100] / Hematocrit

Giá trị bình thường: 32 - 36 g/dL.

Giảm giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) được mô tả như là tình trạng giảm sắc (hypochromic) và được gặp trong thiếu máu do thiếu sắt và bệnh thalassemia. Tăng giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hổng cầu (MCHC) được biết như tình trạng ưu sắc (hyperchromic) và có thể gặp trong một số thiếu máu (vd: thiếu máu hồng cầu hình cẩu). Khi giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) trong giới hạn bình thường, tình trạng này được mô tả là đẳng sắc (mormochromic). Trên cơ sở giá trị của các chỉ số hồng cầu, người ta mô tả nhiều loại thiếu máu:

Thiếu mẩu đẳng sắc-hồng cầu bình thưởng (normocytic/nor-mochromic anemia): Khi các chỉ số hồng cầu bình thường song số lượng hồng cầu giảm. Tính trạng này có thể gặp trong chảy máu và hồng cầu bị phá hủy bởi van tim nhân tạo.

Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (microcytic/hypo-chromic anemia): Khi cả MCV và MCHC đều giảm. Tỉnh trạng này xảy ra trong thiếu máu do thiếu sắt, ngộ độc chì và bệnh thiếu máu vùng biển (thalassemia).

Thiếu máu đẳng sắc hồng cầu to (Macrocytic/normochromic anemia): Khi MCV tăng lên song MCHC bình thường. Tình trạng này có thể gặp trong thiếu Vitmiin B12 hay axit folic.

Cần hướng dẫn các bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh đa hổng cầu tiên phát (bệnh Vaquez) duy trì hoạt động thể lực để tránh tình trạng ứ trệ tinh mạch với nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch do bệnh nhân đa hồng cầu có độ nhớt máu tăng cao.

Bài viết cùng chuyên mục

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng

Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao

Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu

Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm

Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu

Cấy máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Đối với nuôi cấy máu, một mẫu máu được thêm vào một chất thúc đẩy sự phát triển của vi trùng, loại vi trùng có thể được xác định bằng kính hiển vi hoặc xét nghiệm hóa học

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không