Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

2012-06-25 09:44 PM
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

 

Biểu hiện lâm sàng

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các  biểu hiện thường gặp.

Chảy máu đường tiêu hoá và tiết niệu thường xẩy ra. Đổi thành mầu xám hay xanh tím đầu ngón tay, chân và tai có thể được thấy do huyết khối trong lòng mạch gây nên.

Các vùng  bầm máu lớn, ranh giới rõ ràng có thể được thấy như hậu quả của tình trạng huyết khối các mạch cấp máu cho da.

Chẩn đoán

Các dấu hiệu cận lâm sàng: Có thể rất  thay đổi, không có một thông số duy nhất nào để chẩn đoán DIC. Kiểm tra nhắc lại các thông số đánh giá tình trạng đông máu có thể cung cấp một đánh giá động tốc độ và mức độ tiêu thụ các yếu tố đông máu cũng như việc bồi phụ các yếu tố này.

Nhuộm mẫu máu ngoại biên: Cung cấp bằng chứng tan máu trong mao mạch với các mảnh hồng cầu vỡ. Giảm tiểu cầu thường thấy (khi con số tiểu cầu  luôn bình thường trong quá trình xét nghiệm gần như  loại trừ chẩn đoán có DIC cấp).

Các xét nghiệm đánh giá tình trạng đông máu: PT, PTT và thời gian thrombin thường bị kéo dài. Nồng độ fibrinogen bị suy giảm (< 150 mg/dl). Các sản phẩm giáng hoá fibrin bị tăng lên (> 10 mg/dl). D- dimer cũng tăng cao (> 0,5 mg/dl với độ nhậy 85%, độ đặc hiệu 97%).

Xử trí

Điều trị tình trạng nền tiên phát thúc đẩy bệnh (như nhiễm khuẩn huyết). Làm hết hội chứng này phụ thuộc vào điều trị rối loạn nền, bên cạnh các nỗ lực bồi phụ lại các yếu tố đông máu và tiểu cầu.

Xử trí xuất huyết nặng và sốc bằng truyền dịch và khối hồng cầu.

Nếu bệnh nhân có nguy cơ cao bị chảy máu hay chảy máu tiến triển với bằng chứng sinh hoá của DIC: Bồi phụ lại fibrinogen, tiểu cầu và các yếu tố đông máu bằng chất kết tủa đông lạnh, plasma tươi đông lạnh và tiểu cầu nếu có chỉ định.

Truyền máu nếu cần  bồi phụ lại các yếu tố đông máu: Nồng độ fibrinogen và con số tiểu cầu phải được xác định  30-60 min sau khi truyền máu và mỗi 4-6h sau đó,  để đánh giá  hiệu quả điều trị và để quyết định có cần phải truyền máu tiếp hay không. Mỗi đơn vị tiểu cầu sẽ làm tăng thêm con số tiểu cầu khoảng 5000-10 000/mcl. Mỗi đơn vị chất kết tủa đông lạnh sẽ làm tăng fibrinogen thêm 5-10 mg/dl.

Heparin:

Dùng heparin còn đang gây tranh luận. Các chỉ định gồm: Có bằng chứng  lắng đọng fibrin (như hoại tử da, thiếu máu cục bộ ngọn chi, huyết khối lấp mạch đối với tĩnh mạch).

Xét dùng thuốc khi bệnh lý đông máu được cho là thứ phát sau bất kỳ một tình trạng bệnh lý tiên phát kể sau: thai chết lưu, tắc mạch do dịch ối, u máu khổng lồ, phình động mạch chủ, các khối u đặc, leucemie tiền tuỷ bào. Cũng xét dùng heparin, khi u không thể điều chỉnh được  các yếu tố đông máu bằng  cách  đơn thuần bồi phụ lại các yếu tố này.

Nếu chỉ định điều trị heparin, liều dùng và đường dùng nên được điều chỉnh tuỳ theo rối loạn nền. Nói chung, điều trị bằng heparin được bắt đầu với liều tương đối thấp (5-10 U/kg/h), bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục mà không cần dùng liều bolus. Các thông số đông máu sau đó phải được theo dõi để hướng dẫn điều trị. Nếu mong  muốn làm tăng các yếu tố đông máu không đạt được, khi đó liều heparin có thể  tăng dẫn mỗi lần 2,5U/kg/h tới khi đạt được tác dụng mong muốn.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)

Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ