Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

2012-05-28 11:22 PM

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Insulin là một loại hooc-môn có bản chất protein duy nhất trong cơ thể có tác dụng làm giảm đường huyết.

Đối với đái tháo đường týp 1 việc điều trị bằng insulin là bắt buộc có tính chất liên tục, đều đặn và vĩnh viễn. Đối với đái tháo đường týp 2 việc điều trị bằng insulin có thể là cần thiết một cách tạm thời hay vĩnh viễn. Khi điều trị bằng insulin bệnh nhân cần biết rõ mình dùng loại insulin nào, nhanh, trung bình, chậm. Số đơn vị của mỗi lần tiêm và số lần tiêm. Việc nắm vững kỹ thuật tiêm, kiểm soát đường huyết thường xuyên là hết sức cần thiết.

Ai cần được điều trị bằng insulin?

Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (týp 1): Khởi phát ở người trẻ tuổi, thường ở bệnh nhân dưới 40 tuổi với biểu hiện rõ ràng: khát, uống và đái nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều. Có ceton trong nước tiểu. Bệnh tiến triển nhanh chóng đến tình trạng nhiễm toan ceton, thở nhanh, nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh đái tháo đường týp 2: Cần được điều trị bằng insulin khi có các triệu chứng rõ ràng khi không dùng insulin (týp 1 chậm) như sau: Khát, uống, đái nhiều, ăn nhiều, gầy sút, teo cơ, xuất hiện ceton trong nước tiểu, tăng đường máu thường xuyên (> 3g/l hoặc > 16 mmol/l).

Các tình huống đòi hỏi phải dùng insulin trong bệnh đái tháo đường týp 2: Hôn mê tăng đường máu. Các loại nhiễm khuẩn: đường hô hấp, tiết niệu, răng và tai mũi họng... Tai biến mạch rộng: nhồi máu cơ tim... Can thiệp phẫu thuật làm nhanh lành sẹo vết thương, vết loét ở chân... Dùng các thuốc làm tăng đường máu: corticoide (dexamethazon, prednisolon...). Có các biến chứng đái tháo đường: bệnh lý võng mạc, đau do tổn thương thần kinh trong bệnh lý đái tháo đường... Thất bại khi dùng thuốc uống hạ đường huyết.

Các chỉ số lâm sàng là rất cơ bản để chẩn đoán bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin, điều trị bằng insulin là bắt buộc, có tính chất liên tục và vĩnh viễn.

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết. Việc điều trị đái tháo đường bằng insulin thực chất là cố gắng khôi phục lại lượng insulin cần thiết bằng cách làm tăng lượng insulin sau mỗi bữa ăn và duy trì được lượng nhỏ insulin lúc đói. Để đáp ứng mục đích này các hãng dược phẩm đã tạo ra rất nhiều loại insulin khác nhau. Khi tiêm insulin: bắt buộc phải biết phân biệt từng loại dựa vào thời gian tác dụng của chúng.

Các loại insulin được sử dụng trong điều trị đái tháo đường

Nồng độ insulin theo số đơn vị trong 1ml

Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 40 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml (400 đơn vị/lọ).

Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 100 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml (1000 đơn vị/lọ).

Loại dùng cho bút chích: 1ml có 100 đơn vị đóng trong ống 3ml (300 đơn vị/ống).

Khi mua insulin cần xem kỹ nồng độ insulin và tổng lượng insulin có trong lọ.

Phân loại insulin theo thời gian tác dụng

Loại insulin nhanh: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 30 phút); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 2 - 4 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 6 - 8 giờ).

Loại insulin bán chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 30 - 60 phút); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 6 - 8 giờ).

Loại insulin trộn sẵn nhanh và bán chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 30 phút); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 16 giờ).

Loại insulin chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 1 - 2 giờ); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 24 - 36 giờ).

Loại insulin có tác dụng ngắn: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 5 phút); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 1 - 2 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 3 giờ).

Các cách tiêm insulin

Cách 1: 3 mũi tiêm một ngày vào trước 3 bữa ăn chính, trong đó:

Sáng tiêm insulin nhanh, khoảng 25% tổng liều.

Trưa tiêm insulin nhanh, khoảng 25% tổng liều.

Chiều tiêm insulin nhanh trộn với insulin bán chậm hoặc chậm, khoảng 50% tổng liều.

Ví dụ: Một người 50kg, ước tính liều ban đầu là 0,5 đơn vị/kg/ngày: tổng liều sẽ là 24 đơn vị. Phân bố liều ban đầu: sáng 6 đơn vị insulin nhanh, trưa 6 đơn vị insulin nhanh, chiều 12 đơn vị insulin bán chậm hoặc insulin trộn sẵn. Điều chỉnh từ 10 - 20% liều lượng đơn vị insulin khi đường máu chưa đạt được mục tiêu điều trị. Thường sau 2-3 ngày chỉnh liều 1 lần.

Cách 2: 4 mũi tiêm /ngày trong đó 3 mũi nhanh trước 3 bữa ăn và 1 mũi bán chậm hoặc chậm lúc đi ngủ, là cách tiêm insulin tương đối gần với tiết insulin bình thường, đường máu thường được ổn định tốt hơn và dễ điều chỉnh hơn, thích hợp với người trẻ tuổi, có hiểu biết tốt và có điều kiện tự theo dõi.

Phân bố liều gợi ý có thể như sau: Mỗi mũi tiêm insulin nhanh chiếm 20% tổng liều; insulin bán chậm hoặc chậm chiếm 40% tổng liều. Ví dụ cho người 50 kg cần 24 đơn vị/ngày: sáng 6 đơn vị insulin nhanh; trưa 4 đơn vị insulin nhanh; chiều 4 đơn vị insulin nhanh; tối 10 đơn vị insulin bán chậm hoặc chậm. Điều chỉnh liều tăng hoặc giảm 10 - 20% tổng liều sau 2 - 3 ngày.

Cách 3: 2 mũi tiêm/ngày vào trước bữa ăn sáng và tối: sử dụng loại insulin tác dụng bán chậm, đường máu sau ăn sáng tối thường tăng nhiều do nồng độ insulin bán chậm hấp thu chậm không gặp gỡ với tình trạng tăng đường máu sau ăn. Để sửa chữa nhược điểm này có thể trộn thêm vào loại insulin tác dụng nhanh.

Phân bố liều 2/3 vào buổi sáng; 1/3 vào buổi chiều. Ví dụ: cho người 50kg, liều dùng ban đầu 24 đơn vị/ngày: 16 đơn vị trước ăn sáng; 8 đơn vị trước ăn chiều. Tăng giảm liều 10 - 20% sau 2 - 3 ngày.

Cách 4: 1 mũi tiêm/ngày: dùng loại insulin chậm. Thường dùng cho bệnh nhân týp 2 vẫn duy trì thuốc uống hạ đường huyết nay tiêm thêm một lượng nhỏ insulin khi đi ngủ.

Kỹ thuật tiêm insulin

Vị trí tiêm dưới da: Tất cả tổ chức dưới da trên cơ thể đều có thể dùng để tiêm, tuy nhiên trên thực tế thường dùng vùng đùi, cánh tay, bụng, hông, lưng. Chọn một vùng tiêm cho vài ngày vào những giờ tiêm nhất định, sau khi hết điểm tiêm mới chuyển sang vùng khác. Mỗi mũi tiêm cách nhau 2 - 4cm. Ví dụ: với người tiêm 3 mũi/ ngày chẳng hạn, chọn vùng bụng cho các mũi tiêm buổi sáng, vùng cánh tay dành cho các mũi tiêm buổi trưa, vùng đùi cho các mũi tiêm buổi chiều. Cần chú ý rằng nếu như vùng dự định tiêm sẽ phải vận động nhiều thì nên chuyển sang vùng khác. Ví dụ: nếu như vùng đùi được chọn sẽ tiêm mà sau đó đạp xe nhiều thì tiêm lên cánh tay.

Giờ tiêm: 15 - 30 phút trước khi ăn nếu là loại insulin nhanh, kể cả loại trung bình có pha trộn; 15 phút - 2 giờ trước khi ăn nếu là loại tác dụng trung bình (thường trước khoảng 1 giờ). Lưu ý: Khi đã chọn giờ tiêm thích hợp không nên thay đổi giờ tiêm đó quá thường xuyên.

Dụng cụ tiêm: Bông, cồn 700, bơm tiêm hay bút tiêm. Cần chú ý sát trùng cả nút cao su của lọ thuốc khi lấy thuốc.

Cách tiêm: Với bệnh nhân có lớp mỡ dày và bút tiêm hay bơm có kim tiêm với độ dài thích hợp thì tiêm thẳng hay chéo vào dưới da. Với các bệnh nhân có lớp mỡ dưới da mỏng thì có thể dùng kỹ thuật véo da để tiêm.

Tóm lại, đối với bệnh nhân đái tháo đường phải sử dụng insulin, tốt nhất bệnh nhân nên tự tiêm để tăng tính độc lập, tăng khả năng tiêm theo giờ nhất định để hiệu quả điều trị tốt hơn. Tự lấy và tiêm insulin là yêu cầu thiết yếu để giữ đường máu ổn định tốt. Nếu nhờ người khác tiêm hộ, hãy hình dung, nếu người đó đi vắng hoặc vào các ngày lễ Tết, không thể đến tiêm được chẳng hạn. Sau một thời gian thực hành bạn sẽ thấy việc tự tiêm insulin sẽ không đến nỗi quá phức tạp và đau đớn nêu theo đúng các chỉ dẫn.

Bài viết cùng chuyên mục

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực

Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được