- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Xử trí cơn hen phế quản nặng
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa hen phế quản (1992)
Hội chứng viêm mạn tính đường hô hấp.
Có sự tham gia của mastocyte, eosinophile...
Hội chứng viêm này gây nên tắc nghẽn phế quản.
Sự tắc nghẽn có thể tự hồi phục hoặc do điều trị.
Có sự gia tăng tính phản ứng đường hô hấp.
Đặc trưng của cơn hen phế quản cấp
Co thắt kịch phát các khí quản.
Do viêm các FQ và co thắt cơ trơn.
Viêm
Yếu tố trung tâm của sinh bệnh học.
Gây nên co thắt phế quản.
Tăng tính phản ứng của khí quản.
Các yếu tố tham gia quá trình viêm:
Các tế bào viêm
Đại thực bào, mastocyte.
Bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan.
Bạch cầu trung tính, tế bào T và B.
Cytokines gây viêm (IL4, IL5, IL6, GMCSF,...)
Trung gian hoá học tiên phát và thứ phát(histamine, serotonine, bradykinine, thromboxane A2, prostaglandine, leucotrienes,...)
Hệ thần kinh thực vật (giao cảm và phó giao cảm),...
Các yếu tố nguy cơ
Các dị nguyên (bụi nhà, gia súc, nấm mốc, phấn hoa,...)
Nhiễm khuẩn.
Thời tiết, gắng sức, thức ăn, thức uống, khói...
Chẩn đoán xác định
Cơn khó thở kịch phát do co thắt phế quản.
Tiền triệu
Ngứa họng, ngứa mũi.
Ho thành cơn.
Cơn hen xuất hiện nhanh
Bệnh nhân khó thở, phải ngồi dậy.
Co kéo cơ hô hấp.
Tiếng thở cò cử.
Nghe phổi thấy ran rít lan toả khắp 2 phổi.
Cơn tự hết hoặc do điều trị.
Cuối cơn khạc ra đờm trong, dính.
Ngoài cơn hen phổi không có ran.
Chẩn đoán xác định
Tiền sử (bản thân, gia đình).
Đặc điểm xuất hiện của cơn hen.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tiền sử ho khạc đờm kéo dài.
Đợt suy hô hấp cấp kèm theo:
Tăng tiết đờm, đờm đục.
Thường có sốt.
Nghe phổi :ran rít, ran ngáy, ran ẩm.
Xét nghiệm khí trong máu:
pH máu giảm.
Tăng PaCO2
Tăng HCO3-.
Ngoài cơn tồn tại hội chứng tắc nghẽn.
Bệnh nhân lớn tuổi khó phân biệt.
Cơn hen tim
Cơn khó thở kiểu hen:
Xuất hiện đột ngột.
Kèm theo triệu chứng của bệnh tim nguyên nhân.
Hoặc cơn tăng huyết áp.
Polyp đường thở
Cơn khó thở:
Xuất hiện khá đột ngột.
Khi thay đổi t thế.
Kết thúc cũng đột ngột.
Chẩn đoán bằng nội soi khí - phế quản.
Viêm phế quản cấp
Thường kèm theo sốt, ho.
Không có tiền sử hen phế quản.
Tràn khí màng phổi
Không bao giờ được nhầm:
Tràn khí màng phổi.
Hen phế quản.
Nhưng phải luôn cảnh giác:
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân HFQ.
Cơn hen phế quản cấp.
Khi bệnh nhân hen phế quản:
Xuất hiện khó thở đột ngột, thường dữ dội.
Rì rào phế nang giảm, gõ trong ở một bên phổi => TKMF
Tràn khí dới da.
Đánh giá mức độ của cơn hen phế quản
Ngay khi bệnh nhân vào cấp cứu
Phải xác định được:
Cơn hen thường,
Cơn hen nặng.
Cơn hen nguy kịch.
Lựa chọn cách xử trí đúng.
Các dấu hiệu nặng của cơn hen phế quản
Khó thở liên tục không nằm được (phải ngồi để thở).
Nghe phổi có nhiều ran rít hai phổi, cả 2 thì.
Nói từng từ.
Tình trạng tinh thần kích thích.
Vã mồ hôi.
Tím rõ.
Co kéo các cơ hô hấp phụ.
Thở nhanh trên 30 lần/phút.
Nhịp tim nhanh trên 120 nhịp/phút.
Huyết áp tăng hoặc dấu hiệu suy tim phải.
Mạch đảo trên 20 mmHg.
Cơn HFQ nặng: Khi có trên 4 dấu hiệu.
Các dấu hiệu nguy kịch của cơn hen phế quản
Cơn ngừng thở hoặc thở chậm dưới 10 lần/phút.
Phổi im lặng, lồng ngực dãn căng, di động rất kém.
Nhịp tim chậm.
Huyết áp tụt.
Rối loạn ý thức
Cơn hen phế quản nguy kịch: cơn hen phế quản có 1 trong các dấu hiệu trên.( loại trừ TKMF)
Xử trí cấp cứu ban đầu cơn hen phế quản
Nguyên tắc chung
Cơn hen phế quản nặng: Thuốc trước thủ thuật sau.
Cơn hen phế quản nguy kịch: Thủ thuật trước thuốc sau.
Cơn hen phế quản nặng
Cần xử trí rất khẩn trương:
Thở ô xy mũi 4-8 lít/phút.
Thuốc giãn phế quản:
Salbutamol (ventoline) khí dung 5 mg.
Hoặc:
Bricanyl (terbutaline) khí dung 5 mg. Khí dung qua mặt nạ 20 phút/lần. Có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.
Đánh giá bệnh nhân sau 3 lần khí dung:
Nếu hết hoặc đỡ khó thở nhiều:
Khí dung nhắc lại 4 giờ/lần.
Kết hợp thuốc giãn phế quản đường uống.
Nếu không đỡ khó thở:
Kết hợp khí dung với truyền TM:
Salbutamol khởi 0,5 mg/giờ.
Tăng 15 phút/lần đến khi có hiệu quả.
Hoặc:
Bricanyl TM hoặc tiêm dưới da 0,5 mg mỗi 4-6 giờ.
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt :
Xịt họng 2 nhát liên tiếp (đồng thời hít vào sâu).
Sau 20 phút không đỡ khó thở : xịt tiếp 2-4 nhát.
Trong giờ đầu có thể xịt thêm 2-3 lần (mỗi lần 2-4 nhát) nếu còn khó thở.
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl, có thể dùng các thuốc giãn phế quản khác:
Adrenalin:
Chỉ định:
Cơn HFQ có truỵ mạch.
Người trẻ< 45 tuổi.
Không có tiền sử bệnh tim mạch.
Liều dùng, cách dùng:
Tiêm dd 0,3 mg.
Nếu không đỡ, tiêm dưới da nhắc lại mỗi 20 phút.
Không nên tiêm quá 3 lần.
Nếu đỡ: truyền TM liều khởi đầu 0,03mcg/kg/ph.
Aminophyllin:
Tiêm TM chậm: 5 mg/kg/20 phút.
Sau đó, truyền TM 0,6mg/kg/giờ (< 1g/24 giờ).
Nên phối hợp với kích thích bêta-2-giao cảm.
Chú ý nguy cơ ngộ độc:
Dùng liều quá cao.
Buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, co giật.
Nguời già, suy gan.
Đã dùng theophyllin từ tưrớc.
Các biện pháp phối hợp
Corticoid:
Depersolon hoặc Solumedrol tiêm TM.
Liều 2 – 4 mg/kg/24giờ.
Đảm bảo đủ nước.(2 - 3 lít/ngày).
Nếu cơn hen không đỡ sau khi cấp cứu 30-60 phút
Kiểm tra lại liều thuốc giãn FQ.
Loại trừ TKMF.
Thông khí nhân tạo không xâm nhập, NKQ? TKNT xâm nhập.
Xin hỗ trợ chuyên môn.
Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
Chú ý đảm bảo trong quá trình vận chuyển bệnh nhân:
Thở ô xy.
Thuốc giãn phế quản.
Đặt đường truyền tĩnh mạch
Bóng Ambu và mặt nạ.
Nội khí quản và bộ đặt NKQ.
Xử trí cơn HFQ nguy kịch
Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 10-12 lít/phút
Nhanh chóng đặt NKQ và bóp bóng qua NKQ.
Nếu không đặt được NKQ, hoặc BN ngạt thở cấp, tiến hành MKQ cấp cứu.
Các thuốc:
Adrenalin:
TM 0,3 mg, nhắc lại sau 5 phút nếu chưa đạt được hiệu quả.
Sau đó truyền adrenalin TM liên tục liều bắt đầu 0,2 - 0,3 mg/kg/phút.
Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
Chống chỉ định dùng adrenalin:
Suy tim, bệnh mạch vành.
Huyết áp cao, loạn nhịp tim...
Salbutamol hoặc bricanyl hoặc aminophyllin TM liều như cơn HFQ nặng.
Depersolon hoặc Solumedrol tiêm TM.
Gọi hỗ trợ cấp cứu.
Vận chuyển bệnh nhân:
Sau khi đã đặt NKQ.
Đặt truyền tĩnh mạch thuốc giãn phế quản.
Bóp bóng có oxi.
Thở máy cho BN HFQ:
CMV. Vt 8 ml/kg. I/E 1/3 . f 10 – 12 lần/ph. FiO2 100% - 40 %.
Kiểm soát thở máy.
Chống nhiễm khuẩn.
Nước điện giải, toan kiềm.
Dinh dưỡng năng lượng.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử
Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
Lịch vắc xin cho trẻ em
Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh
Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga
Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.