- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo
Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo
Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Mục tiêu của thông khí nhân tạo: Cung cấp ô xy và Hỗ trợ thông khí
Các máy thở hiện hành sử dụng áp lực dương để đẩy khí vào phổi
Nguyên lý của thông khí nhân tạo được thể hiện trong phương trình chuyển động
Áp lực dương do máy thở tạo là cơ sở của thông khí nhân tạo, nhưng đồng thời gây nhiều tác dụng phụ
Sử dụng thông khí nhân tạo hợp lý đòi hỏi phải có một kiến thức thấu đáo về ích lợi cũng như tác hại của thông khí nhân tạo.
Áp lực đường thở trung bình (MAP)
Trong điều kiện tự thở, áp lực trong lồng ngực luôn âm. Áp lực dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). Áp lực phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào)
Trong thông khí nhân tạo áp lực dương biến đổi áp lực ngược với khi tự thở. áp lực trong lồng ngực thường là dương đặc biệt khi có sử dụng áp lực dương cuối thời kỳ thở ra (PEEP)
Các ảnh hưởng có lợi và có hại của thông khí nhân tạo có liên quan đến MAP. MAP là áp lực trung bình của đường khí trong một chu kỳ thở. Các yếu tố ảnh hưởng đến MAP:
Áp lực thở vào: PIP. Trong VCV - PIP phụ thuộc vào Vt, PEEP, sức cản đường thở, độ giãn nở của phổi, và tốc độ dòng cài đặt trên máy. Trong PCV - PIP được cài đặt trước.
Áp lực thở ra: PEEP cài đặt; autoPEEP.
Tỷ lệ I:E: Thời gian thở vào; I:E đảo ngược; thời gian dừng cuối thời kì thở vào (Inspiratory Pause).
Tần số thở.
Dạng sóng áp lực thở vào: Áp lực của dạng sóng vuông > dạng sóng dốc tăng dần
Ảnh hưởng trên phổi
Shunt
Shunt là hiện tượng xảy ra tại những vùng có tưới máu nhưng không được thông khí
Các dạng shunt
Shunt mao mạch xảy ra khi máu đi qua các phế nang không được thông khí, gặp trong xẹp phổi, viêm phổi, phù phổi và (ARDS)
Shunt giải phẫu xẩy ra khi luồng máu đi từ tim phải sang tim trái mà không hề có một chút trao đổi khí nào tại phổi gặp trong bệnh tim bẩm sinh
Shunt tổng là kết hợp của shunt giải phẫu và shunt mao mạch
Thông khí nhân tạo áp lực dương có thể cải thiện được shunt mao mạch nhưng tăng shunt giải phẫu.
Thông khí
Thông khí là hiện tượng không khí di chuyển từ ngoài vào trong phế nang và ngược lại. Thể tích lưu thông (Vt), thông khí phút (VE = Vt x TS).
Phân loại: thông khí khoảng chết (VD) hoặc thông khí phế nang (VA).
VE = VD + VA.
Chỉ thông khí phế nang tham gia vào quá trình trao đổi khí.
Phân số khoảng chết sinh lý (VD/Vt) bình thường bằng 1/3 VE.
Xẹp phổi
Xẹp phổi là biến chứng thường gặp của thông khí nhân tạo
Nguyên nhân: Vt thấp hoặc tắc đờm.
Tổn thương phổi cấp và chấn thương phổi do áp lực.
Chấn thương phổi do áp lực gây ra tràn khí trong tổ chức kẽ của phổi; tràn khí trung thất; tràn khí dưới da và tràn khí màng phổi.
Nguyên nhân: căng giãn phế nang & áp lực đỉnh phế nang tăng cao.
Phòng tránh: Áp lực đỉnh phế nang < 35 cmH2O và hạn chế hiện tượng bẫy khí (autoPEEP).
Viêm phổi
Biến chứng rất thường gặp trên các bệnh nhân thở máy.
Tỷ lệ mắc từ 10 đến 20 ca/1000 ngày thở máy.
Thường do vi khuẩn gram âm.
Nguyên nhân:
Quan điểm cũ: do nhiễm bẩn từ máy thở.
Hiện nay: vi khuẩn nguồn gốc từ hầu họng và đường tiêu hoá, dịch ngưng tụ trên ống thở.
Các kỹ thuật làm giảm sự nhân lên của vi khuẩn trong dịch dạ dầy -> giảm tỷ lệ viêm phổi.
Tăng/giảm thông khí.
Tăng thông khí:
Hiệu quả trong những trường hợp có tăng áp lực nội sọ?
Biến chứng:
Tổn thương do phổi bị căng giãn quá mức: chấn thương phổi, chấn thương phổi do áp lực, và giảm cung lượng tim
Kiềm hô hấp -> hạ kali máu, hạ can xi máu, giảm phân ly ô xy từ hemoglobin (đường cong phân ly ô xy hemoglobin chuyển trái.
Giảm thông khí ( PaCO2 & giảm pH).
CO2 trong khi thở máy không có hại như người ta tưởng và lại ít gây sang chấn cho phổi hơn là cố gắng tăng thông khí để đưa PaCO2 về bình thường.
PaCO2 chấp nhận ở mức cao vừa phải (60-90 mmHg) mà không sợ nguy hiểm với pH máu bình thường (> 7,2).
Ngộ độc ô xy
O2 nồng độ cao có thể gây độc cho cơ thể.
Ngộ độc O2 phụ thuộc: Nồng độ & khoảng thời gian sử dụng O2 cao (FiO2 > 60% trong thời gian > 48 giờ).
Đối với bệnh nhân tự thở có tăng thông khí mạn tính, thở O2 nồng độ cao sẽ gây ức chế trung tâm hô hấp gây tăng PaCO2.
Bệnh lý võng mạc ở trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng đến các cơ quan khác
Ảnh hưởng trên tim mạch
Giảm cung lượng tim -> tụt huyết áp; thiếu ô xy tổ chức.
Cơ chế:
Áp lực trong lồng ngực -> giảm tuần hoàn trở về.
Sức cản mạch phổi.
Phòng tránh:
Đảm bảo áp trung bình đường thở vừa phải.
Bù đủ dịch và đôi khi sử dụng thuốc vận mạch để duy trì huyết áp và cung lượng tim.
Ảnh hưởng trên thận
Giảm V nước tiểu.
Cơ chế:
Giảm lưu lượng máu đến thận do giảm cung lượng tim.
Hormon chống bài liệu (ADH) và peptid thải natri nhĩ (ANP) .
Ảnh hưởng trên tiêu hoá
Chướng hơi dạ dầy. Nguyên nhân: rò khí qua cuff nội khí quản hoặc mở khí quản và nuốt hơi vào dạ dầy.
Các biến chứng khác: loét dạ dầy do stress hoặc xuất huyết do đó cần phải có những biện pháp dự phòng.
Ảnh hưởng về dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý dễ xảy ra ở bệnh nhân thở máy.
Dinh dưỡng thiếu -> giáng hoá các tế bào cơ hô hấp.
Dinh dưỡng quá nhiều -> tốc độ chuyển hoá -> nhu cầu thông khí. Quá nhiều tinh bột -> VCO2 -> nhu cầu thở.
Ảnh hưởng trên thần kinh
Đối với bệnh nhân chấn thương sọ não -> áp lực nội sọ.
Nguyên nhân: giảm tuần hoàn trở về -> áp lực và thể tích nội sọ ® thở máy với một MAP và PEEP càng thấp càng tốt.
Ảnh hưởng trên gan: giảm dòng máu tĩnh mạch cửa.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)
Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học
Các triệu chứng của bệnh gan
Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga
Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
