- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ỉa chảy là hiện tượng ỉa nhiều lần trong ngày, nhưng chủ yếu là phân nhão, lỏng hay nước. Độ rắn mềm trong phân do độ nước trong phân quyết định.
Phân có 85% thành phần là nước thì nhão.
Phân có 88% thành phần là nước thì lỏng.
Có 90% thành phần là nước thì phần lỏng như nước.
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá và những rối loạn gây nên ỉa chảy.
Sinh lý tiêu hóa
Tiêu hoá bình thường
Tiêu hoá bình thường gồm 4 quá trình:
Tiết dịch: Dạ dày tiết dịch dạ dày, gan tiết mật, tuỵ tạng tiết dịch, tuỵ và ruột non tiết các men ruột.
Co bóp nhu động: Sự co bóp của dạ dày, ruột nhằm trộn lẫn thức ăn với dịch thiêu hoá và đưa xuống dưới.
Tiêu hoá: Là qua trình tác dụng của các dịch tiêu hoá,các men và vi khuẩn nhằm phân giải thức ăn - HCl và pepsin của dạ dày: trypsin, amylaza, lipaza của tuỵ tạng, sắc tố mật, muối mật của gan - các men enterokinaza, amino polipepti aza, nucleaza, manfoza, sacaraza của ruột non và vai trò của những loại vi khuẩn cộng sinh trong đại tràng, phân giải xenluloza thành glucoza.
Hấp thụ: Sau khi tiêu hoá, thức ăn được phân giải sẽ được hấp thụ qua ruột, phần lớn các thành phần của protit, gluxit, lipit, các chất điện giải vitamin được hập thụ ở hồng tràng, còn được hập thụ lại ở đại tràng và làm cho phân đóng khuôn lại.
Để điều hoà 4 quá trình trên, hệ thống phó gao cảm (giây thần kinh X) và giao cảm đóng vai trò quan trọng.
Phó giao cảm: Tăng nhu động và tiết dịch.
Giao cảm: Giảm nhu động và tiết dịch.
Khi các quá trình trên bị rối loạn sẽ gây nên ỉa chảy, vậy sự rối loạn đó như thế nào?
Những rối loạn tiêu hoá gây ỉa chảy
Tăng tiết dịch: Khi sự tiết dịch tăng nhiều, vượt quá khả năng hấp thụ có thể gây nên ỉa chảy. Các yếu tố kích thích như nhiễm khuẩn, nhiễm độc thường gây nên tăng tiết dịch và đó là phản xạ tự vệ nhằm loại trừ kích thích ra ngoài.
Tăng nhu động: Ỉa chảy có thể là hậu quã của việc tăng nhu động, co bóp, bởi vì tăng co bóp làm cho thức ăn qua ruột nhanh chóng không kịp tiêu hoá và hấp thụ. Các kích thích nhiểm khuẩn, nhiễm độc và rối loạn tâm thần thần kinh làm tăng co bóp.
Tiêu hoá kém: Khi tác dụng của các dịch tiêu hoá, các men, vi khuẩn giảm đi, thức ăn được hấp thụ sẽ k m đi và hậu quả dẫn đến ỉa chảy. Tiêu hoá kám có thể do:
Thiếu dịch tiêu hoá, cắt dạ dày, ruột…
Thiếu men, viêm tuỵ, tắc mật…
Thiếu vi khuẩn ( dùng quá nhiều kháng sinh diệt hết vi khuẩn cộng sinh ở ruột…).
Tiêu hoá kém còn có thể do thức ăn được chuyển đi quá nhanh chưa kịp tiêu hoá (tăng nhu động) và ta gọi là sự thiếu thời gian tiêu hoá.
Hấp thụ kém: Ỉa chảy có thể là hậu quả của thức ăn được hập thụ ít hoặc không được hấp thụ. Kém hấp thụ có thể do:
Thành của ruột bị tổn thương (viêm, ung thư…).
Hoặc là hậu quả quá trình trên (tăng tiết dịch,tăng nhu động, tiêu hoá kém).
Trên đây là cơ chế sinh bệnh của ỉa chảy, có rất nhiều nguyên nhân tác động lên các cơ chế đó, muốn tìm hiểu ta cần phải tiến hành hỏi bệnh, thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết.
Thăm khám người bệnh
Hỏi bệnh
Hỏi về tính chất ỉa chảy.
Hoàn cảnh: Xuất hiện của ỉa chảy. Rất quan trọng khi nguyên nhân là nhiễm khuẩn, nhiễm độc, dùng thuốc hoặc sau phẫu thuật về tiêu hoá…
Sự bắt đầu ỉa chảy: Đột ngột hay từ từ.
Số lần đại tiện: Ỉa chảy cấp có khi tới hàng trăm lần trong ngày. Ỉa chảy mạn tính thường ít lần hơn.
Về tính chất của phân: Cần kết hợp chặt chẽ giữa hỏi và xem trực tiếp phân.
Các rối loạn khác về tiêu hoá và toàn thân.
Buồn nôn, nôn.
Đau bụng, đau quặn, đau hậu môn, mót rặn.
Ăn kém, sợ mỡ.
Sốt.
Các biểu hiện về nhiễm khuẩn, nhiễm độc, suy nhược…
Khám lâm sàng
Khám phân. Là khâu quan trọng bậc nhất đối trong quá trình khám đối với người bệnh ỉa chảy.
Khám bộ máy tiêu hoá. Khám có hệ thống toàn bộ về tiêu hoá, không nên thăm trực tràng.
Khám toàn thân: Chú ý đến một số triệu chứng có liên quan đến nguyên nhân và hậu quả của ỉa chảy.
Hội chứng nhiễm khuẩn: Số, lưỡi bẩn, mệt nhọc…
Hội chứng nhiễm độc: Tùy theo từng chất độc gây ỉa chảy có những biểu hiện khác nhau.
Hội chứng mất nước và các chất điện giải: Đây là hậu quả quan trọng nhất của ỉa chảy cấp, cần được xử trí kịp thời.
Khát nước, khô miệng và niêm mạc.
Mắt sâu, da nhăn nheo, chân tay lạnh.
Đái ít rồi không đái, sẽ gây tình trạng urê máu cao.
Chuột rút do thiếu Ca, toan máu do thiếu Na, rối loạn nhịp tim do thiếu K. Nếu tình trạng mất nước trầm trọng hơn sẽ dẫn tới:
Hội chứng truỵ tim mạch:
Vã mồ hôi, lạnh chân tay.
Mạch nhỏ và nhanh.
Huyết áp hạ có khi không còn.
Cần được xử trí kịp thời, nếu không thường d6ãn tới tử vong.
Các hội chứng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thếiu vitamin: Thường là hậu quả của các loại ỉa chảy mạn tính.
Gầy rất nhiều, có thể phù.
Da khô hay bong vảy.
Lông tóc rụng nhiều…
Xét nghiệm
Ngoài các xét nghiệm thông thường, tuỳ theo mỗi nguyên nhân cần làm các xét nghiệm sau:
Xét nghiệm phân: Về hoá học, vi khuẩn và ký sinh vật, tổ chức tế bào.
Các xét nghiệm thăm dò tiêu hoá: Dịch dạ dày, dịch tuỵ, mật, sự hấp thụ của ruột.
Các xét nghiệm đánh giá hậu quả của ỉa chảy: Urê, các chất điện giải, prôtit trong máu, thể tích hồng cầu…
Soi dạ dày, trực tràng, sinh thiết ruột non.
Chụp đại tràng, ruột non…
Nguyên nhân
Đứng về mặt lâm sàng ta chia làm hai loại ỉa chảy cấp và ỉa chảy mạn tính.
Các nguyên nhân gây ỉa chảy cấp tính
Đối với ỉa chảy cấp, các nguyên nhân thường rõ ràng, dễ phát hiện:
Nhiễm khuẩn.
Các loại vi khuẩn đường ruột như: Phẩy khuẩn tả, trực khủan ly, trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, tụ cẩu khuẩn, một số virus đường ruột nói chung đều gây ỉa chảy kèm theo hội chứng nhiễm khuẩn, muốn chẩn đoán cần lấy phân.
Các loại ký sinh vật đường ruột, nhất là amip, cũng có thể gây ỉa chảy cấp.
Các bệnh nhiễm khuẩn khác cũng có thể gây ỉa chảy như cúm, sốt rét, viêm tai xương chũm.
Nhiễm độc.
Thuỷ ngân: Ỉa chảy kèm theo dấu hiệu viêm thận.
Asen: Ỉa chảy, nổi mẩn và chảy máu ngoài da.
Nấm độc: Dễ chẩn đoán vì người bệnh tự khai.
Tình trạng toan máu hoặc urê máu cao: Ỉa chảy là phản ứng của cơ thể nhằm phải trừ urê qua đường tiêu hoá.
Các nguyên nhân khác.
Do dị ứng: Đối với những thức ăn gây dị ứng.
Do thuốc: Do không chịu được thuốc, hoặc uống thuốc quá nhiều (Nasunfat,Mg sunfat…).
Do tinh thần: Lo lắng, sợ hãi quá mức.
Các nguyên nhân gây ỉa chảy mạn tính
Ngược lại với ỉa chảy cấp tính, ỉa chảy mạn tính tiến triển kéo dài và có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều khi khó phát hiện.
Do nhiễm khuẩn và ký sinh vật:
Lao đại tiểu tràng: Thường xuất hiện sau lao phổi, có dấu hiệu nhiễm lao, đồng thời đau bụng, đại tiện nhiều lần phân nhão, ít khi lỏng. Xác định bằng cấy phân và chụp x quang ruột.
Viêm đại tiểu tràng mạn tính: Đau bụng, phân lúc lỏng, lúc táo, phân lẫn máu và mũi.
Ỉa chảy do giun mỏ, sán Lambli: soi thấy trong phân.
Do rối loạn quá trình tiêu hoá và hấp thụ:
Thiếu dịch dạ dày sau cắt đoạn dạ dày: Phân nhão, sống và có mùi chua thử dịch dạ dày lượng HCl rất thấp.
Thiếu dịch tuỵ (viêm tuỵ mạn tính): Phân rất nhiều, bóng, láng mỡ soi kính còn nhiều hạt mỡ và thớ cơ trong phân.
Thiếu mật (tắc mật, xơ gan): Phân nhạt màu, có mỡ.
Thiếu men tiêu hoá ở ruột non: Sau phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột non, lỗ rò của ruột non.
Thiếu vi khuẩn phân giải xenluloza thường do dùng nhiều kháng sinh loại tác dụng rộng (biomyxin, tetraxylin…) diệt hết vi khuẩn hoặc sau cắt bỏ đại tràng.
Những bệnh có tổn thương thực thể:
Ung thư tiểu tràng, đại tràng: Xác định bằng x quang.
Pôlip đại tràng: Xác định bằng soi và chụp x quang.
Viêm trực tràng đại tràng, chảy máu và loét.
Bệnh viêm cuối hồi tràng (Crohn): Xác định bằng x quang.
Bệnh Sprue Whipple rất hiếm gặp.
Những nguyên nhân khác:
Rối loạn nội tiết: Basedow, suy thượng thận.
Rối loạn thần kinh, tâm thần.
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân gây nên, nó là kết quả của sự rối loạn các quá trình tiết dịch, co bóp, tiêu hoá và hấp thụ.
Ỉa chảy cấp tính nguyên nhân thườgn do nhiễm khuẩn và hậu quả thường dẫn đến tình trạng mất nước, truỵ tim mạch, cần hết sức chú ý.
Ỉa chảy mạn tính do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, đòi hỏi phải thăm khám kỹ lưỡng, làm xét nghiệm phối hợp để chẩn đoán. Hậu quả của ỉa chảy mạn tính thường dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng toàn thân.
Bài viết cùng chuyên mục
Vận động chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu của vận động chậm trong chẩn đoán bệnh Parkinson (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán Parkinson dựa trên khám nghiệm sau khi chết) tương ứng 90% và 3%.
Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành
Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Liên quan đến màu sắc bất thường của tiểu động mạch khi nhìn qua kính soi đáy mắt. Trong dây đồng, tiểu động mạch màu đỏ nâu, trong dây bạc, tiểu động mạch màu xám.
Sần da cam: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Các mô ung thư gây phá hủy và/ hoặc làm tắc các mạch bạch huyết. Chảy dịch ra ngoài khi da bị tổn thương và phù bạch huyết tiến triển, cùng với dày da và phù nề da.
Barre chi trên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Khi loại bỏ tầm nhìn, các neuron vận động yếu sẽ làm chi rơi xuống. Cánh tay rơi sấp có độ nhạy cao hơn so với sử dụng test cơ lực đơn độc để xác định yếu các neuron vận động.
Tiếng thở rống: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Thở rống là do hẹp đường dẫn khí làm cho dòng khí chuyển động hỗn loạn, thường là do tắc nghẽn miệng-hầu. Tiếng thở này thường được nghe nhiều nhất ở trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh.
Viêm teo lưỡi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mặc dù còn hạn chế, nhưng cũng có một vài bằng chứng cho rằng viêm teo lưỡi là một chỉ điểm cho tình trạng suy dinh dưỡng và giảm chức năng cơ.
Liệt vận nhãn liên nhân (INO): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân liệt vận nhãn liên nhân cả hai bên, xơ cứng rải rác chiếm 97%. Nguyên nhân thường gặp nhất gây liệt vận nhãn liên nhân một bên là thiếu máu hệ mạch đốt sống thân nền.
Mức cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Việc xác định mức cảm giác có ý nghĩa khu trú vị trí các tổn thương tủy sống. Tổn thương tủy sống khiến khiếm khuyết cảm giác xảy ra ở ngang mức, và dưới mức tổn thương.
Xơ cứng da đầu chi: tại sao và cơ chế hình thành
Được biết đến là các tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào T, xâm nhập vào da, khởi động một chỗi các phản ứng bao gồm tạo ra các nguyên bào sợi bất thường và kích thích yếu tố tăng trưởng.
Đa niệu trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đa niệu thường có 2 cơ chế chính: độ thẩm thấu và sự thải nước tự do. Trong vài trường hợp, chất có mức độ thẩm thấu cao trong huyết thanh được lọc qua thận vì sự bài tiết của chất hòa tan không được tái hấp thu.
Cơ bản về điện tâm đồ
Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang, Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara hay ở mạng Purkinje.
Huyết áp kẹt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong thực hành, điều này có nghĩa là bất kỳ một tình trạng nào làm giảm cung lượng tim (huyết áp tâm thu) với kháng lực động mạch được giữ nguyên sẽ gây ra huyết áp kẹt.
Chứng rậm lông: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đa số các cơ chế gây ra chứng rậm lông đều là tăng quá mức androgen. Androgen làm tăng kích thước nang lông và đường kính sợi lông, và kéo dài pha tăng trưởng của sợi lông.
Tiếng thổi tâm thu: thông liên thất
Sự chênh lệch về áp lực qua lỗ thông và dòng chảy rối là các yếu tố chính trong cơ chế. Tâm thất trái có áp lực cao hơn tâm thất phải. Lỗ thông cho phép máu đi từ nơi có áp lực cao sang nơi có áp lực thấp ở thất phải.
Run vô căn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Run vô căn tương đối lành tính và nên được phân biệt với các dạng khác của run. Cơ chế của run vô căn chưa được biết rõ. Run vô căn có thể xuất phát từ rối loạn chức năng của tiểu não.
Yếu gốc chi: tại sao và cơ chế hình thành
Các nguyên nhân gây nên yếu gốc chi có độ nhậy thấp. Trong khi các nghiên cứu về yếu gốc chi còn hạn chế. Tuy nhiên nếu dấu hiệu dương tính thì thường là bệnh lý cần thăm khám kĩ càng.
Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van ba lá
Cũng như tổn thương các van khác trong bệnh tim hậu thấp, sự dày hoá các lá van, xơ cứng các mép van và các thừng gân bị rút ngắn và cứng ngăn cản van mở do đó làm rối loạn dòng máu lưu thông qua lỗ van.
Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.
Nghiệm pháp bàn tay ngửa: tại sao và cơ chế hình thành
Trong nghiệm pháp Yergason, khi cơ nhị đầu và gân bị gấp, bất kì phản ứng viêm hoặc tổn thương cũng có thể làm giảm khả năng chống lại lực cản.
Chẩn đoán cổ chướng
Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.
Hội chứng thiếu máu
Thiếu máu xẩy ra khi mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống.
Triệu chứng bệnh van tim
Trong thì tâm thu hai tâm thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất, van hai lá và van ba lá, đều đóng kín
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Sự vắng mặt của sóng v lớn và tăng áp tĩnh mạch cảnh đặc hiệu cho việc không tồn tại hở van ba lá mức độ trung bình hoặc nặng. Tuy nhiên, sự có mặt của các dấu hiệu này cũng không cần thiết cho tiên lượng hở van ba lá trung bình hoặc nặng.
Bụng di động nghịch thường: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Sự di động của thành ngực trong thì hít vào (tức là hướng ra ngoài kéo cơ hoành và các tạng trong ổ bụng đi lên) làm cho áp lực trong ổ bụng trở nên âm hơn và kéo thành bụng vào trong.