Hội chứng đau đầu

2011-10-13 02:20 PM

Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau. Nó liên quan tới công tác chẩn đoán và điều trị của hầu hết các bác sỹ. Tuy nhiên, chứng đau đầu luôn luôn ẩn chứa nguy cơ tồn tại của các bệnh lý nội sọ. Chính vì vậy, để chẩn đoán và điều trị đau đầu tốt người thầy thuốc không thể thiếu kiến thức về chuyên ngành Thần kinh.

Nguyên nhân và cơ chế

Nguyên nhân

Năm 1988, Hiệp hội đau đầu Quốc tế (International Headache Society hay IHS) đã nhóm họp và cho ra đời bảng phân loại đau đầu quốc tế.  Bảng phân loại đau đầu này đã hàm chứa những nguyên nhân đau đầu cần được xác định trên lâm sàng.

Bảng: Bảng phân loại đau đầu của HIS.

Migraine:

Migraine thông thường.

Migraine cổ điển.

Migraine liệt vận nhãn.

Migraine võng mạc.

Các hội chứng chu kz ở trẻ em.

Migraine phức tạp hoá.

Migraine không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.

Đau đầu do căng thẳng:

Đau đầu do căng thẳng có chu kỳ.

Đau đầu do căng thẳng mạn tính.

Đau đầu do căng thẳng không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.

Đau đầu chuỗi và các cơn đau nửa đầu mạn tính:

Đau đầu chuỗi.

Các cơn đau nửa đầu mạn tính.

Các chứng đau đầu giống đau đầu chuỗi không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.

Các chứng đau đầu khác không do tổn thương cấu trúc:

Đau đầu kiểu dao đâm nguyên phát.

Đau đầu do chèn ép ngoài sọ.

Đau đầu do lạnh.

Đau đầu lành tính do ho.

Đau đầu lành tính do gắng sức.

Đau đầu kèm theo hoạt động sinh dục.

Đau đầu kèm theo chấn thương sọ:

Đau đầu cấp tính sau chấn thương.

Đau đầu mạn tính sau chấn thương.

Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu:

Bệnh thiếu máu não cấp tính.

Ổ máu tụ trong sọ.

Chảy máu dưới nhện.

Dị dạng mạch máu não không vỡ.

Viêm động mạch.

Đau động mạch cảnh hoặc động mạch đốt sống.

Huyết khối tĩnh mạch.

Tăng huyết áp động mạch.

Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu khác.

Đau đầu kèm theo các bệnh nội sọ không do mạch máu:

Tăng áp lực dịch não tủy.

Giảm áp lực dịch não tủy.

Nhiễm khuẩn nội sọ.

Sarcoidosis và các bệnh viêm vô khuẩn nội sọ khác.

Đau đầu liên quan với tiêm vào khoang dịch não tủy.

U nội sọ.

Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ khác.

Đau đầu liên quan với hoá chất:

Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc cấp tính với hoá chất.

Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc mạn tính với hoá chất.

Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (cấp tính).

Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (mạn tính).

Đau đầu có liên quan tới hoá chất nhưng cơ chế không xác định.

Đau đầu kèm theo nhiễm khuẩn ngoài não:

Nhiễm virus.

Nhiễm khuẩn.

Đau đầu liên quan tới bệnh truyền nhiễm khác.

Đau đầu do rối loạn chuyển hoá:

Thiếu oxy.

Tăng phân áp CO2 trong máu.

Thiếu O2 và tăng phân áp CO2 hỗn hợp.

Hạ đường huyết.

Lọc máu.

Đau đầu liên quan tới rối loạn chuyển hoá khác.

Đau đầu hoặc đau mặt kèm theo các bệnh xương sọ, gáy, mắt, tai, mũi, xoang, răng, miệng hoặc các cấu trúc sọ, mặt khác:

Xương sọ.

Gáy.

Mắt.

Tai.

Mũi và xoang.

Răng, hàm và các cấu trúc liên quan.

Bệnh khớp thái dương - hàm.

Các chứng đau dây thần kinh sọ, thân dây TK và đau do mất dẫn truyền ly tâm:

Đau dai dẳng các dây thần kinh sọ.

Đau dây thần kinh sinh ba.

Đau dây thần kinh lưỡi - hầu.

Đau dây thần kinh số VII phụ.

Đau dây thần kinh hầu trên.

Đau dây thần kinh chẩm.

Nguyên nhân trung ương của đau đầu mặt và TIC.

Đau mặt không đáp ứng các tiêu chuẩn trong nhóm 11 hoặc 12.

Đau đầu không được phân loại trong các nhóm trên.

Cơ chế gây các loại đau đầu triệu chứng

Tất cả các cấu trúc cảm giác của hệ thần kinh trong hoặc ngoài sọ đều có thể sinh đau khi bị kích thích. Nguyên nhân các kích thích có thể là những quá trình viêm nhiễm, sự xâm lấn của khối u, thiếu máu, các quá trình bệnh lý gây xoắn vặn, giãn căng hoặc phù nề quanh các mạch máu… Cơ chế sinh đau của các thương tổn thực thể nêu trên thường qua hai con đường: hoặc là chúng kích thích cơ học lên các thụ cảm thể đau ở các mạch máu cũng như các tổ chức khác), hoặc chúng sinh ra các chất trung gian hoá học (chất P, serotonin, kinin, prostaglan in…), các chất này tác động lên các thụ cảm thể hóa học và gây diễn biến đau trên lâm sàng.

Chẩn đoán đau đầu

Chẩn đoán các chứng đau đầu nguyên phát cơ bản dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng, các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng được chỉ định nhằm mục đích xác định nguyên nhân các chứng đau đầu do thực tổn.

Khai thác bệnh sử

Trong phần khai thác bệnh sử cần tập trung làm rõ các điểm sau:

Cách khởi phát: Thông thường mỗi loại đau đầu có một cách khởi phát tương đối đặc trưng. Ví dụ:

Kịch phát, đột ngột: Thường do chảy máu nội sọ.

Đột ngột, dữ dội, phụ thuộc vào tư thế: Thường do u não thất.

Cường độ tiến triển tăng dần trong 1 thời gian dài: Thường do khối phát triển nội sọ.

Đau đầu tái diễn, thành cơn, khởi phát ở tuổi thiếu niên và người trẻ, hay gặp ở nữ giới, kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động, thường là Migraine…

Vị trí đau: Vị trí đau đầu của bệnh nhân cần được xác định rõ ràng. Nó có vai trò tương đối quan trọng trong việc xác định nguyên nhân.

Đau một bên thay đổi khi bên phải, khi bên trái thường là Migraine. Migraine có thể khu trú mọi vị trí trên sọ nhưng thường ở vùng thái dương.

Đau một bên hốc mắt cố định, thời gian của cơn ngắn thường là đau đầu chuỗi

U hố sau giai đoạn sớm thường đau ở vùng chẩm.

Đau đầu do căng thẳng (tension typ headache) khu trú một hoặc hai bên, đau nhất vùng cổ-vai và chẩm, cũng có khi đau cả vùng trán.

Đau đầu do suy nhược thần kinh thường lan toả, kiểu đội mũ chật…

Tần số và chu kỳ của đau đầu tái diễn:

Cơn Migraine; không đau hàng ngày hoặc tồn tại lâu dài. Tần số thường từ 1 -  2 cơn/ tuần.

Đau đầu chuỗi (cluster headache); xảy ra hàng ngày và kéo dài hàng tuần hoặc vài tháng, sau đó là thời gian ổn định tương đối dài. Tuy nhiên đau đầu chuỗi mạn tính có thể kéo dài hàng năm.

Chứng đau nửa đầu thành cơn mãn tính; thường xảy ra nhiều lần trong ngày và kéo dài hàng năm.

Thời gian kéo dài của cơn:

Bệnh Migraine chỉ có cơn kéo dài từ 4 - 72 giờ, thường đạt cường độ đau dữ dội sau khi khởi phát 1 -  2 giờ.

Đau đầu chuỗi: Cơn kéo dài 20 - 60 phút, đặc trưng của chứng đau này là đạt cường độ cực đại ngay lập tức.

Đau đầu tension: Cơn đau tăng trong vài giờ, cường độ ít khi dữ dội nhưng cơn thường tồn tại lâu ngày, có khi hàng năm.

Cũng có bệnh nhân có đau đầu hỗn hợp (mixed or tension- vascular hea ache), khi đó thời gian cơn đau sẽ thay đổi.

Trong chảy máu nội sọ, đau đầu đạt cực đại ngay lập tức và tồn tại thường xuyên liên tục trong thời gian tương đối dài.

Thời gian xuất hiện:

Đau đầu chuỗi: Thường xuất hiện khi ngủ và có thiên hướng lặp lại đúng thời gian đó.

Migraine xuất hiện bất kỳ nhưng có thiên hướng xuất hiện vào các buổi sáng.

Tăng áp lực nội sọ: Đau nhiều khi đêm về sáng làm bệnh nhân tỉnh dậy, cường độ đau tăng khi đi lại.

Đau đầu tension: Thường đau ban ngày và tăng về cuối ngày.

Các yếu tố gây cơn:

Migraine: Nhiều bệnh nhân có cơn đau khi thay đổi thời tiết, mất ngủ hoặc ngủ dài (hoặc ngắn) hơn bình thường, khi ăn một số thức ăn nhất định (chocolate, tôm…), sau khi uống rượu (nhất là rượu vang đỏ), bia, nhìn ánh sáng chói. Các bệnh nhân nữ thường có cơn đau vào chu kz kinh nguyệt hàng tháng…

Bệnh lý nội sọ, đặc biệt bệnh lý hố sau: đau tăng khi cúi, ho, khi làm nghiệm pháp Valsava.

Giảm DNT: ngồi, đứng đau nhiều nhưng khi nằm đỡ đau nhanh.

Tính chất và cường độ:

Migraine: Tính chất mạch đập, cường độ vừa đến dữ dội.

Đau đầu chuỗi: Đau nhức, nặng nề như khoan, ổn định về cường độ.

Đau đầu do căng thẳng: cảm giác căng, chặt, đầy, ép.

Đau đầu do bệnh lý màng não: Cường độ rất dữ dội, nặng nề, kéo dài liên miên.

Tiền triệu, các triệu chứng thoảng qua và các triệu chứng kèm theo:

Muốn chẩn đoán chính xác đau đầu cần phải kết hợp với các triệu chứng kèm theo cơn đau.

Aura: Triệu chứng não khu trú thoảng qua thường xảy ra trước cơn Migraine dưới 1giờ.

Co đồng tử, sụp mi, tăng tiết nước mắt, xung huyết kết mạc, ngạt mũi, nề mặt, quanh hốc mắt, đỏ mặt bên đau là các triệu chứng kèm theo trong cơn đau đầu chuỗi.

Do tổn thương cấu trúc nội sọ: Đau đầu dai dẳng, tiến triển tăng dần.

Yếu tố tăng đau:

Đau tăng khi ho: tổn thương nội sọ, tăng áp lực nội sọ.

Vận động tăng đau: bệnh cơ, xương, khớp hoặc bệnh chèn ép các dây thần kinh ngoại vi cảm giác hoặc hỗn hợp.

Hoạt động, vận động cơ thể: Migraine, đau đầu do căng thẳng.

Đau tăng khi cúi: đau đầu chuỗi …

Yếu tố dịu đau:

Cơn đau Migraine dịu đi khi: nghỉ ngơi, buồng tối.

Đau đầu typ tension: xoa bóp, chườm nóng.

Đau đầu chuỗi: ấn trên chỗ đau, chườm nóng trên chỗ đau, đi lại, vận động sẽ làm dịu đau.

Tiền sử gia đình:

Migraine và đau đầu typ tension: có tiền sử gia đình.

Khám bệnh nhân đau đầu

Triệu chứng đau đầu là cảm giác chủ quan và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau cho nên việc thăm khám bệnh nhân đau đầu không phải để khẳng định triệu chứng đau và các tính chất của nó. Khám bệnh nhân đau đầu nhằm mục đích phát hiện các triệu chứng kèm theo, tránh bỏ sót triệu chứng của những bệnh thực thể và để tìm nguyên nhân đau đầu. Việc khám bệnh phải được tiến hành toàn diện, đầy đủ và kỹ càng. Các cơ quan; sọ, cột sống cổ, các đôi dây thần kinh sọ não, điểm xuất chiếu của các dây thần kinh vùng sọ mặt, các động mạch lớn cần được quan tâm khám kỹ.

Cận lâm sàng

Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng nói chung không cho thấy những thay đổi đặc hiệu đối với các chứng đau đầu nguyên phát (như  Migraine, đau đầu chuỗi, đau đầu   o căng thẳng…), đối với đau đầu triệu chứng chúng có vai trò trong việc phát hiện ra nguyên nhân. Điện não đồ có thể phát hiện được chứng đau đầu   o động kinh cục bộ cảm giác.

Bài viết cùng chuyên mục

Tiếng thổi tâm thu: thông liên thất

Sự chênh lệch về áp lực qua lỗ thông và dòng chảy rối là các yếu tố chính trong cơ chế. Tâm thất trái có áp lực cao hơn tâm thất phải. Lỗ thông cho phép máu đi từ nơi có áp lực cao sang nơi có áp lực thấp ở thất phải.

Khàn tiếng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Khàn tiếng thường nhất là triệu chứng của viêm dây thanh do virus, nhưng đây cũng có thể là một triệu chứng quan trọng của bệnh lý thần kinh. Khàn tiếng nên được giải thích trong bệnh cảnh lâm sàng toàn diện.

Liệt chu kỳ trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt chu kỳ là dấu hiệu hiếm, gây bệnh với tỉ lệ từ 2% đến 20%, và 0,1%, 0,2% theo thứ tự dân số ở châu Á và châu Mĩ. Không có sự tương quan giữa mức độ nặng của cường giáp và biểu hiện lâm sàng của tình trạng liệt.

Dấu nảy thất phải: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng gánh gây phì đại thất phải và làm cho thất phải nằm sát với thành ngực. Trong hở hai lá, nhĩ trái trở thành một vật đệm vùng đáy tim do tăng thể tích ở thì tâm thu đẩy tâm thất ra phía trước.

Triệu chứng cơ năng trong bệnh mạch máu

Tuỳ theo các nhân tố từ trong lòng động mạch hoặc từ bên ngoài tác động đến. Ví dụ nhân tố cơ giới (chấn thương thành mạch, tắc mạch), nhân tố tinh thần, lạnh, nóng, hoá chất.

Chẩn đoán túi mật to

Để khám túi mật, dùng các phương pháp lâm sàng mà chủ yếu là sờ và trong những trường hợp cần thiết sử dụng phối hợp các phương pháp cận lâm sàng.

Hàm nhô trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hầu như hàm nhô không bao giờ xảy ra đơn độc, vì thế giá trị chẩn đoán của nó khá hạn chế. Ngược lại, nếu không có những triệu chứng khác của bệnh to đầu chi, bất thường bẩm sinh là nguyên nhân chủ yếu.

Hội chứng xuất huyết

Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như Xuất huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm, xuất huyết dạ dày gặp ở khoa tiêu hoá; rong kinh.

Tăng phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng phản xạ là một triệu chứng của neuron vận động trên. Các tổn thương neuron vận động trên làm tăng hoạt động của neuron vận động gamma và giảm hoạt động của neuron ức chế trung gian.

Đái ra protein

Nếu đái ra protein nhiều, thường kèm theo cả đái ra lipit với thể chiết quang. Đái protein kéo dài và nhiều, sẽ làm thay đổi thành phần protein trong máu.

Đái ra huyết cầu tố

Trước đây người ta cho rằng đái ra huyết cầu tố, nguyên nhân chủ yếu là do sốt rét làm tan vỡ nhiều hồng cầu, Nhưng ngày nay, người ta thấy ngược lại.

Nghiệm pháp Yergason: tại sao và cơ chế hình thành

Đầu dài cơ nhị đầu làm ngửa cánh tay. Vì vậy khi cơ và gân bị căng hoặc viêm hay tổn thương khi chống lại sự ngửa cánh tay có thể gây đau.

Hội chứng cường thùy trước tuyến yên

Bệnh ít khi đứng một mình, thường phối hợp với bệnh to các viễn cực. Cũng có khi phối hợp với bệnh nhi tính. Cơ thể to, nhưng tinh thần và tình dục còn như trẻ con.

Các tiếng rales ở phổi trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng rales là dấu hiệu thường gặp nhất trong suy tim cấp, gặp ở 66 - 87%. Trong bệnh cảnh suy tim cấp mà không có bệnh phổi kèm, tiếng rales có độ đặc hiệu cao cho suy tim.

Bập bềnh xương bánh chè: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiên cứu có giới hạn về quan sát dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè cụ thể trong tràn dịch khớp gối đã được hoàn thành. Kết quả chỉ cho thấy một giá trị trung bình cho dấu hiệu này.

Liệt dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt thần kinh vận nhãn ngoài do tổn thương ngoại biên của thần kinh vận nhãn ngoài. Tổn thương nhân vận nhãn ngoài làm liệt chức năng nhìn ngang do suy giảm điều phối của vận động liên hợp mắt với nhân vận động vận nhãn thông qua bó dọc giữa.

Phản xạ mũi mi (dấu hiệu Myerson): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu Myerson được mô tả ở người bình thường. Sự phổ biến khác nhau đáng kể giữa các nghiên cứu. Dấu hiệu Myerson cũng thường gặp trong bệnh Parkinson.

Phù niêm trước xương chày (bệnh da do tuyến giáp): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phù niêm trước xương chày là một triệu chứng lâm sàng hiếm gặp và thường xuất hiện sau các triệu chứng ở mắt trong bệnh Graves.

Triệu chứng học tuyến yên

Tuyến yên là một tuyến quan trọng, người ta ví nó như một “nhạc trưởng” có tác dụng điều chỉnh sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác. Do đó những thay đổi về chức năng cũng như thay đổi về kích thước của nó đều có thể gây ra những triệu chứng.

Chẩn đoán lách to

Lách nằm lẩn trong lồng ngực, không sờ thấy đuợc, trừ các trẻ nhỏ, thành bụng nhẽo, Chỉ gõ được vùng đục của lách ở đường nách sau, cao độ 2, 3cm.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hẹp van động mạch phổi

Âm thổi hẹp van động mạch phổi cũng như các tổn thương gây hẹp van khác, dòng máu lưu thông qua các lá van bất thường hoặc lỗ van hẹp gây ra âm thổi hẹp van động mạch phổi.

Khám cảm giác

Cảm giác khách quan là do người bệnh thấy khi ta kích thích vào một vùng cơ thể, Tùy theo vật kích thích kim châm, lông, nóng lạnh mà người bệnh sẽ trả lời khác nhau.

Thăm dò chức năng thận

Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.

Teo gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Teo gai thị do tổn thương thần kinh hoặc tăng áp lực nội sọ kéo dài. Bệnh nhân có thể biểu hiện kèm theo các triệu chứng của suy giảm chức năng thần kinh thị (nhìn mờ, ám điểm trung tâm).

Xơ cứng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Xơ cứng có thể là kết quả của sự thay đổi điều hòa ngoại tháp của các neuron vận động trên tủy và sự thay đổi hoạt động các neuron vận động tủy để đáp ứng các kích thích ngoại biên trong các phản xạ căng giãn.