- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thần kinh ròng rọc kích thích cơ chéo trên đối bên và bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi phía sau trung não. Tổn thương dây IV gây hậu quả ở mắt bên đối diện.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Liệt dây IV được đặc trưng bởi (phát hiện ở tư thế nhìn thẳng):
Lác lên trên.
Lác ngoài.
Đầu nghiêng về phía đối diện với bên mắt bị bệnh.
Sự mất đồng vận khi nhìn sẽ trở nên tồi tệ hơn khi bệnh nhân nhìn xuống dưới và ra xa về phía bên mắt bị bệnh (ví dụ: như trong trường hợp bệnh nhân đang bước xuống cầu thang hình xoắn ốc).
Nguyên nhân
Hay gặp
Chấn thương sọ não.
Tổn thương đơn dây thần kinh/tắc vi mạch do tiểu đường.
Ít gặp
Hội chứng xoang hang.
Tổn thương trung não (ví dụ: u, xơ cứng rải rác).
Bệnh tràn dịch não.
U tuyến tùng.

Hình. Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV)
A, Tư thế nhìn thẳng: lác trên và lác ngoài; B, Nhìn về phía trái gần như bình thường khi không còn trong vùng hoạt động của cơ chéo trên trái; C, Nhìn sang phải;
D, Mắt trái không thẳng trục được khi nghiêng đầu về phía đối diện với bên tổnt hương vì phản xạ đưa mắt ra ngoài xuống dưới được thực hiện bởi cơ chéo dưới và cơ thẳng dưới;
E, pLác trên trái khi nghiêng đầu về phía cùng bên, do phản xạ đưa mắt vào trong lên trên được thực hiện bởi cơ thẳng trên và yếu cơ chéo trên (do sự mất khả năng đáp ứng bù trừ của co cơ thẳng trên và sự yếu của cơ chéo trên).

Hình. Dây thần kinh ròng rọc (nhìn bên)
Cơ chế
Thần kinh ròng rọc kích thích cơ chéo trên đối bên và bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi phía sau trung não. Tổn thương dây IV gây hậu quả ở mắt bên đối diện. Cơ chế về các triệu chứng liệt dây thần kinh ròng rọc được mô tả ở bảng. Các nguyên nhân hay gặp nhất gây tổn thương dây IV đơn độc là chấn thương sọ não và bệnh tắc các vi mạch. Dây IV dễ bị tác động bởi chấn thương là do chiều dài của nó hầu như nằm ngoài thân não. Các nguyên nhân gây liệt dây IV bao gồm:
Tổn thương thân não.
Tổn thương thần kinh ngoại vi do chấn thương.
Các rối loạn về khoang dưới nhện.
Hội chứng xoang hang.
Hội chứng đỉnh hốc mắt.
Tổn thương thân não
Các tổn thương nhân ròng rọc gây bên liệt cơ chéo trên đối bên vì dây IV bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi mặt sau trung não. Tổn thương dây IV đơn độc ở thân não khá hiếm gặp. Điển hình hơn, với các tổn thương ở thân não sẽ hay gặp các các tổn thương đa ổ khu trú.
|
Triệu chứng liệt dây IV |
Cơ chế |
|
Lác trên. |
→ Mất tính đối kháng giữa cơ chéo trên và cơ thẳng trên. |
|
Lác ngoài. |
→ Mất tính đối kháng cơ chéo dưới. |
|
Đầu nghiêng về phía đối diện. |
→ Sự thích nghi của bệnh nhân khi mắt bị lác xoáy ra ngoài. |
|
Không đưa được mắt xuống dưới. |
→ Yếu cơ chéo trên. |
|
Không đưa được mắt vào trong. |
→ Yếu cơ chéo dưới. |
Bảng. Cơ chế các triệu chứng liệt dây IV
Tổn thương thần kinh ngoại vi do chấn thương
Không như các bệnh thần kinh do chấn thương sọ não thường xảy ra thứ phát sau các cơ chế chấn thương nghiêm trọng ở vùng đầu, tổn thương dây IV ngoại vi do chấn thương có thể là hậu quả của một chấn thương tương đối nhỏ. Dây IV có một đoạn tương đối dài sau khi thoát ra từ thân não và dễ bị tổn thương với sức ép từ sự thay đổi gradient áp suất trong mô não gây nên bởi chấn thương vùng đầu.
Các rối loạn khoang dưới nhện
Các tổn thương dạng khối có thể chèn ép dây IV khi nó vừa đi ra khỏi thân não và xuyên qua khoang dưới nhện. Nguyên nhân bao gồm viêm nhiễm, hoặc sự kích thích tăng sinh màng não và u tế bào schwann của dây IV.
Hội chứng xoang hang
Hội chứng xoang hang đại diện cho bất thường nhiều dây thần kinh não do tổn thương những sợi thần kinh của xoang hang (ví dụ. thần kinh vận nhãn (III), thần kinh ròng rọc (IV), nhánh mắt của thần kinh sinh ba (V1), nhánh hàm trên của thần kinh sinh ba (V2), thần kinh vận nhãn ngoài (VI) và những sợi giao cảm).
Hội chứng xoang hang là tình trạng khẩn cấp và có tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ chết cao.
Hội chứng đỉnh hốc mắt
Hội chứng đỉnh hốc mắt là một hội chứng thần kinh sọ kèm theo lồi mắt, liên quan đến các thành phần trong hốc mắt:
Thần kinh thị (dây II).
Thần kinh vận nhãn (dây III).
Thần kinh ròng rọc (dây IV).
Nhánh mắt thần kinh sinh ba (dây V1).
Thần kinh vận nhãn ngoài (dây VI).
Các sợi giao cảm.
Ý nghĩa
Trong một nghiên cứu về bệnh nhân bị liệt dây IV, khoảng 45% số bệnh nhân nghiêng đầu về phía đối diện với bên bệnh. Còn khi bệnh nhân nghiêng đầu về phía bên tổn thương, 96% số bệnh nhân cảm thấy khó chịu bởi triệu chứng nhìn đôi và lác trên.
Bài viết cùng chuyên mục
Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ
Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.
Nốt Osler: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nốt Osler khác mảng Janeway ở chỗ nó có lớp lót tạo ra từ quá trình miễn dịch và tăng sinh mạch máu; tuy nhiên, một số nghiên cứu mô học lại đưa ra bằng chứng ủng hộ cho quá trình thuyên tắc.
Triệu chứng học tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.
Bệnh bạch biến nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Được tìm thấy ở 20% bệnh nhân mắc thiếu hormon tuyến vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison). Ngoài ra, triệu chứng này cũng gặp trong bệnh thiếu máu ác tính.
Mạch động mạch mạch đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có vài bằng chứng chứng minh rằng mạch đôi được phát hiện sau phẫu thuật van tim đem lại tiên lượng xấu hơn. Nếu cảm nhận được thường bị nhầm lẫn với mạch dội đôi và vì thế, có thể làm giảm ý nghĩa của dấu hiệu.
Rối loạn chuyển hóa Gluxit
Gan có vai trò rất quan trọng trong điều hoà đường máu vì gan tổng hợp glycogen dự trữ, tân tạo glucoza, đồng thời thoái biến glycogen để giữ cho nông độ đường máu luôn luôn hằng định.
Mất phản xạ nôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất phản xạ nôn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong dân số. Trong một nghiên cứu trên 140 đối tượng khỏe mạnh ở các lứa tuổi khác nhau, mất phản xạ nôn gặp ở 37% đối tượng, và giảm cảm giác hầu họng chỉ xảy ra ở 1 bệnh nhân.
Bàn chân Charcot: tại sao và cơ chế hình thành
Sự biểu hiện của chính triệu chứng là không đặc hiệu. Tuy nhiên, mới khởi phát đau, ở một bệnh nhân tiểu đường được biết đến với bệnh thần kinh là một chẩn đoán không thể bỏ qua.
Rối loạn chuyển hóa nước điện giải
Trong cơ thể, các chất điện giải có một vai trò vô cùng quan trọng duy trì áp lực thẩm thấu, cân bằng axit bazơ, chi phối tính chịu kích thích thần kinh cơ.
Ghi điện cơ và điện thần kinh
Khi thời gian cần thiết để gây co cơ cho những cường độ dòng điện khác nhau được biểu hiện bằng đồ thị ta sẽ có đồ thị cường độ thời gian kích thích
Lưỡi lệch (liệt dây hạ thiệt [CNXII]): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thần kinh hạ thiệt là nguyên nhân phổ biến nhất gây chứng lưỡi lệch. Lưỡi sẽ bị lệch hướng về bên tổn thương. Cơ cằm lưỡi chịu sự chi phối của thần kinh hạ thiệt cùng bên và vận động lưỡi ra giữa và về trước.
Run tay parkinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Cơ chế run parkinson chưa rõ. Các kích thích có tính đồng bộ và nhịp điệu của các neuron trong nhân dưới đồi và nhân cầu nhạt trong có sự liên hệ với chứng run của bệnh nhân Parkinson và của những con khỉ được dùng MPTP.
Chẩn đoán gan to
Đối với những trường hợp gõ khó xác định như khi lồng ngực dày, gan đổ ra phía sau, tràn dịch màng phổi phải, lúc này cần dùng x quang để xác định bờ trên của gan.
Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.
Âm thổi khi nghe tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tiếng thổi ở tim là một âm thanh thổi, rít hoặc rít được nghe thấy trong một nhịp tim. Âm thanh được tạo ra bởi dòng máu hỗn loạn qua các van tim hoặc gần tim.
Khám và chẩn đoán hôn mê
Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉ đến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hôn mê.
Tăng thông khí: tại sao và cơ chế hình thành
Có nhiều yếu tố tâm thần và thể chất có thể gây tăng thông khí. Hình cho thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân làm tăng thông khí cùng lúc. Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân then chốt cần phải biết.
Triệu chứng thực thể bệnh cơ xương khớp
Khám có thể bắt đầu bằng các dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, nhịp thở, mạch, huyết áp, cân nặng. Sự sút cân tự nhiên không rõ nguyên nhân thường là dấu hiệu của viêm mãn tính, hoặc nhiễm khuẩn mãn tính hoặc của bệnh ác tính.
U vàng mí mắt trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bệnh nhân với u vàng mí mắt thường là có lipid máu bất thường với LDL cao và HDL thấp. Tuy nhiên, cơ chế liên quan rất đa dạng, phụ thuộc vào bệnh nhân có lipid máu bình thường hay cao hơn bình thường.
Điện não đồ
Điện não đồ, electro encephalo gram, EEG có giá trị lớn trong chẩn đoán một số bệnh thần kinh, đặc biệt là chẩn đoán và theo dõi những cơn co giật
Nghiệm pháp kiểm tra cơ trên gai: tại sao và cơ chế hình thành
Cơ trên gai giúp dạng vai cùng với cơ delta. Teo cơ làm cơ yếu và không duy trì được mở khớp vai một góc 90°. Tương tự, rách hoặc viêm gân cơ trên gai cúng gây đau khi chống lại lực đối kháng (nghiệm pháp dương tính).
Thăm dò chức năng hô hấp
Giữa phổi và tim có liên quan chặt chẽ tim phân phối O2 cho cơ thể và đưa CO2 lên phổi, nên những biến đổi của quá trình thông khí và trao đổi khi đều ảnh hưởng lên tim mạch.
Bệnh võng mạc do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng bệnh lí võng mạc do đái tháo đường là triệu chứng rất quan trọng và cần theo dõi kĩ. Mức độ của bệnh lí võng mạc do đái tháo đường lúc chẩn đoán càng nặng, thì nguy cơ tiến triển bệnh càng cao.
Hội chứng tăng Ni tơ máu
Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.
Khám hội chứng màng não
Màng não (meninx) gồm có 3 lớp: Màng cứng (dura mater): Là một màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ và gồm có hai lá. Trong khoang sọ hai lá này dính với nhau, chúng chỉ tách ra ở những chỗ tạo thành xoang tĩnh mạch.
