- Trang chủ
- Thông tin
- Quy chế bệnh viện
- Quy chế công tác khoa ung bướu điều trị tia xạ
Quy chế công tác khoa ung bướu điều trị tia xạ
Theo dõi kết quả điều trị trên người bệnh, tổng kết từng vấn đề chẩn đoán hoặc điều trị tia xạ phục vụ công tác giảng dậy và nghiên cứu khoa học.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Quy định chung
Khoa ung bướu (điều trị tia xạ) thực hiện quy chế công tác khoa y học hạt nhân.
Một số công tác đặc thù của khoa điều trị tia xạ:
Khoa điều trị tai xạ thực hiện kĩ thuật bức xạ ion hoá năng lượng cao để tiến hành điều trị khối u khi có chỉ định tia xạ đơn thuần hoặc phối hợp với các phương pháp khác .
Tiến hành chẩn đoán bệnh, lập kế hoạch điều trị , chăm sóc theo dõi các biến chứng do tia xạ.
Quy định cụ thể
Trưởng khoa ung bướu (điều trị tia xạ) có trách nhiệm bố trí:
Nơi tiếp đón người bệnh.
Nơi người bệnh ngồi chờ.
Buồng khám bệnh nội trú, ngoại trú.
Buồng lập kế hoạch điều trị.
Buồng vật lí.
Buồng chuẩn bị khuôn chì, giá đỡ.
Buồng mô phỏng (Simutation)
Buồng đặt thiết bị điều trị tia xạ.
Buồng điều khiển thiết bị .
Buồng điều trị tia xạ áp sát.
Buồng theo dõi người bệnh trước khi về.
Buồng điều trị nội trú.
Kho bảo quản thiết bị phụ tùng thay thế sửa chữa.
Bác sĩ chuyên khoa bức xạ y học có trách nhiệm:
Thực hiên điều trị bằng các bức xạ ion hoá năng lượng gồm có: tia X, tia gam ma, hạt bêta (…), các âm điện tử năng lượng cao từ thiết bị gia tốc.
Xác định mục đích của điều trị tia xạ triệt để, tạm thời hay phối hợp với điều trị phẫu thuật, hoá chất, nội tiết.
Hướng dẫn chu đáo cho người bệnh và gia đình người bệnh về việc điều trị tia xạ đồng thời chuẩn bị đầy đủ phương tiện cấp cứu để xử lí kịp thời các diễn biến bất thường của người bệnh.
Trước khi tiến hành điều trị tia xạ:
Phải khám tỉ mỉ, ghi vào bệnh án, chỉ định các xét nghiệm cần thiết về mô phỏng học, chẩn đoán hình ảnh và các kết quả xét nghiệm khác theo quy định.
Ghi lí do chỉ định điều trị tia xạ, tính toán liều lượng tia xạ, thiết bị mô phỏng cụ thể trên người bệnh. Sau đó mời trưởng khoa thăm khám, kiểm tra lại toàn bộ để có quyết định điều trị.
Theo dõi kết quả điều trị trên người bệnh, tổng kết từng vấn đề chẩn đoán hoặc điều trị tia xạ phục vụ công tác giảng dậy và nghiên cứu khoa học.
Kiểm tra, đôn đốc kĩ thuật viên thực hiện nghiêm chỉnh quy định kĩ thuật bệnh viện, bảo đảm tuyệt đối an toàn kiểm soát tia xạ.
Kĩ thuật viên bức xạ y học có trách nhiệm:
Đăng kí người bệnh đến khám theo lịch quy định.
Hướng dẫn người bệnh biết và thực hiện những yêu cầu phải làm trước, trong và sau quá trình chẩn đoán hay điều trị tia xạ.
Thực hiện các quy định kĩ thuật bệnh viện về chẩn đoán và điều trị tia xạ theo chỉ định của bác sĩ điều trị về: vị trí thiết bị, tư thế người bệnh, khoảng cách và liều lượng tia xạ.
Chuẩn bị thiết bị dung cụ, tấm lọc, con nêm, hoá chất, thuốc cần thiết bảo đảm đầy đủ sẵn sàng và kiểm tra lại người bệnh trước khi tiến hành chẩn đoán hay điều trị tia xạ
Chăm sóc, theo dõi người bệnh đến khám và điều trị tia xạ, phát hiện người bệnh
có diễn biến bất thường phải báo cáo ngay bác sĩ điều trị để xử lí kịp thời.
Chịu trách nhiệm quản lí thiết bị khi có học viên đến học thực hành chuyên khoa.
Lưu giữ, bảo quản một số phim ảnh, tiêu bản mẫu phục vụ công tác giảng dậy và nghiên cứu khoa học.
Kĩ sư vật lí bức xạ y học có trách nhiệm:
Nắm vững nguyên lí và vận hành thông thạo các thiết bị điều trị tia xạ chuyên dùng.
Về kĩ thuật vật lí tia xạ đo hoạt tính tia xạ, xác định các liều tia xạ dùng trong chẩn đoán hay trong điều trị người bệnh.
Kiểm tra định kì, đột xuất và chuẩn hoá lại liều lượng điều trị tia xạ cho người bệnh. Mức nhiễm xạ vi khí hậu ở các trường thiết bị và môi trường xung quanh, bảo đảm mức tia xạ không vượt quá giới hạn quy định.
Quản lí và sử dụng thiết bị:
Các thành viên trong khoa phải đặc biệt chú ý thực hiện quy chế quản lí và sử dụng vật tư thiết bị y tế, quy chế công tác khoa y học hạt nhân.
Đặc thù về thiết bị bức xạ ion hoá năng lượng cao:
Sau khi sửa chữa thiết bị, kĩ sư vật lí bức xạ y bọc phải kiểm tra độ chính xác của thiết bị.
Thực hiện các biện pháp an toàn chống sự cố tia xạ, nếu quá khả năng phải báo cáo ngay cơ quan quản lí Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ biết, giúp đỡ kịp thời.
Bác sĩ và kĩ thuật viên phải ghi sổ nhật kí, bàn giao giữa các kíp điều trị về tình trạng hoạt động của thiết bị. Lập hồ sơ theo dõi các nguồn phóng xạ, định kì kiểm kê và báo cáo cấp trên.
Bảo đảm an toàn bức xạ:
Các thành viên trong khoa phải đặc biệt chú ý thực hiện quy chế công tác khoa y học hạt nhân.
Một số đặc thù về thiết bị bức xạ ion hoá năng lượng cao:
Buồng đặt thiết bị "cô ban" (cobalt): tường bê tông dầy 1m.
Buồng đặt thiết bị gia tốc tường bê tông dầy 2m
Đường đi vào phòng thiết bị phải thiết kế đi ‘dích dắc" (Zigzag).
Các buồng đặt thiết bị phải có hệ thống đèn báo nguy hiểm, khi điều trị báo đèn đỏ, khi thiết bị không hoạt động báo đèn xanh.
Phải lựa chọn các kĩ thuật điều trị tối ưu và bảo đảm chất lượng và an toàn bức xạ cho người bệnh.
Phải có hệ thống theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị.
Nghiêm cấm việc tự ngắt bỏ các bộ phận đang có hư hỏng trong hệ thống bảo vệ chiều sâu để vận hành trực tiếp bằng tay.
Bài viết cùng chuyên mục
Trưởng khoa truyền nhiễm: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức công tác khám bệnh và phát hiện sớm các trường hợp đầu tiên của bệnh gây dịch nguy hiểm. Khi phát hiện bệnh gây dịch nguy hiểm, trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo với giám đốc để giải quyết.
Quy chế công tác khoa mắt
Thăm khám người bệnh tỉ mỉ, thận trọng, nhẹ nhàng; khám xong ghi kết quả vào hồ sơ bệnh án, có minh hoạ tổn thương bệnh lí trên hình vẽ cụ thể và chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng.
Trưởng khoa răng hàm mặt: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức công tác tuyên truyền phòng chống bệnh răng miệng tại khoa và tại cộng đồng, tổ chức công tác phẫu thuật tạo hình hàm mặt theo đúng quy định của Nhà nước.
Quy chế công tác khoa thần kinh
Khi các kĩ thuật đặc biệt có liên quan đến các khoa khác phải liên hệ trước để phối hợp thực hiện, theo dõi chu đáo và xử lí kịp thời những diễn biến bất thường của người bệnh.
Trưởng khoa huyết học: nhiệm vụ quyền hạn
Đối với các bệnh viện có khoa huyết học lâm sàng, tổ chức buồng bệnh theo đúng quy chế quản lí buồng bệnh và buồng thủ thuật.
Trưởng khoa mắt: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa mắt, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác phẫu thuật gây mê hồi sức.
Bác sỹ xét nghiệm cận lâm sàng: nhiệm vụ quyền hạn
Kiểm tra tại kết quả xử nghiệm của kĩ thuật viên trong phạm vi được phân công. Kí phiếu kết quả xét nghiệm để trình trưởng khoa duyệt.
Giám đốc và phó giám đốc bệnh viện: nhiệm vụ và quyền hạn
Tổ chức bộ máy của bệnh viện cho phù hợp với nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt công tác cán bộ và mọi chính sách chế đối với các thành viên trong bệnh viện và người bệnh theo quy định.
Quy chế công tác khoa lọc máu thận nhân tạo
Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh biết về khả năng và diễn biến xấu có thể xảy ra và kí vào giấy đề nghị được lọc máu.
Trưởng khoa nội thận tiết niệu: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức.
Trưởng khoa chống nhiễm khuẩn bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn
Phối hợp và các khoa, phòng có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định kĩ thuật bệnh viện về vô khuẩn và thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện theo định kì hoặc đột xuất.
Trưởng khoa nội: nhiệm vụ quyền hạn
Theo dõi sát sao việc sử dụng thuốc cho người bệnh, phát hiện kịp thời những tác dụng phụ và mọi tai biến do dùng thuốc để xử lý kịp thời cho người bệnh.
Quy chế cứu thương bệnh viện
Y tá (điều dưỡng) tiếp đón có trách nhiệm đưa người bệnh đã qua cơn nguy kịch đến khoa lâm sàng thích hợp theo chỉ định của bác sĩ và bàn giao chu đáo cho y tá.
Quy chế công tác khoa truyền nhiễm
Trường hợp người bệnh tử vong phải thực hiện đúng quy chế giải quyết người bệnh tử vong đối với người mắc bệnh truyền nhiễm.
Quy chế chỉ đạo tuyến bệnh viện
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho tuyến dưới nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, thực hiện đúng tuyến kĩ thuật; thông báo kịp thời các sai sót về chuyên môn kĩ thuật.
Quy chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện
Đối tượng gồm những người bệnh không nguy kịch, thay đổi tư thế và hoạt động còn hạn chế, có chỉ định truyền dịch, truyền máu, phải theo dõi chức năng hô hấp, tuần hoàn và phục hồi chức năng.
Bác sỹ giải phẫu bệnh: nhiệm vụ quyền hạn
Đọc các tiêu bản tổ chức tế bào học, kí xác nhận kết quả của các tiêu bản giải phẫu bệnh, trường hợp khó phải báo cáo bác sĩ trưởng khoa.
Trưởng khoa nội cơ xương khớp: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nội, tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh cơ xương khớp trong bệnh viện và tại cộng đồng.
Trưởng khoa huyết học lâm sàng: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức công tác tuyền truyền giáo dục phòng chống các bệnh lây lan theo đường máu và vân động hiến máu nhân đạo.
Dược sỹ pha chế thuốc: nhiệm vu quyền hạn
Chỉ đạo, kiểm tra sản xuất nước cất, rửa chai lọ, tiệt khuẩn dụng cụ pha chế nhằm đảm bảo tuyệt đối vi khuẩn đối với thuốc tiêm.
Viên chức nhà đại thể bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn
Thực hiện việc khâm liệm thi hài người bệnh. Luôn sẵn sàng giúp đỡ, an ủi tang chủ và phục vụ tang lễ chu đáo.
Quy chế công tác khoa phụ sản
Theo dõi sát sản phụ, ghi đầy đủ các diễn biến vào hồ sơ bệnh án, khi có dấu hiệu cấp cứu về sản phụ và thai nhi phải xử lí kịp thời.
Bác sỹ gây mê hồi sức: nhiệm vụ quyền hạn
Sau phẫu thuật bác sĩ gây mê hồi sức phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của người bệnh, cho đến khi các chỉ số sinh tồn của người bệnh ổn định.
Quy chế công tác khoa răng hàm mặt
Phẫu thuật viên Răng-hàm-mặt phải bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại quy chế công tác khoa phẫu thuật-gây mê hồi sức.
Kỹ thuật viên xét nghiệm bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn
Thống kê, ghi lại kết quả xét nghiệm vào sổ lưu trữ và chuyển các kết quả xét nghiệm tới các khoa. Gặp những tiêu bản xét nghiệm có kết quả bất thường hoặc nghi ngờ phải báo cáo ngay trưởng khoa.
