Quy chế công tác khoa truyền máu

2012-09-27 07:00 AM

Buồng truyền máu phải kiểm tra chất lượng tất cả các túi máu được sử dụng ở lâm sàng, không phân biệt túi máu do bệnh viện lấy trực tiếp hoặc nhập từ một cơ sở khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Quy định chung

Khoa truyền máu luôn luôn có đủ các nhóm máu dự trữ để phục vụ cho người bệnh cấp cứu.

Truyền máu phải bảo đảm an toàn tuyệt đối.

Truyền máu phải đúng chỉ định, càng hạn chế truyền máu càng tránh rủi ro cho người bệnh.

Phải tổ chức vận động được nhiều người tự nguyện hiến máu nhân đạo.

Quy định cụ thể

Tiêu chuẩn và quản lí người cho máu

Người trong độ tuổi 18 đến 60, được cho máu từ 3 đến 4 lần trong 1 năm.

Người cho máu phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, được khám lâm sàng và xét nghiệm theo điều lệ cho máu.

Mỗi người cho máu phải có hồ sơ theo dõi.

Mỗi trung tâm truyền máu phải có bộ phận quản lí người cho máu.

Người cho máu ở Việt Nam được bồi dưỡng khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Lấy máu và vận chuyển máu

Lấy máu:

Phòng lấy máu cố định hoặc nơi lấy máu lưu động bằng túi lấy máu hệ thống kín phải sạch sẽ, thoáng mát, yên tĩnh và bảo đảm đủ ánh sáng.

Dụng cụ lấy máu bao gồm:

Túi chất dẻo lấy máu (túi 1, 2, 3 tuỳ theo yêu cầu) phải được kiểm tra chất lượng túi và chất chống đông theo tiêu chuẩn quốc gia.

Có đầy đủ dụng cụ khử khuẩn bao gồm: bông, cồn, iod, băng dính...

Có máy lắc túi máu để bảo đảm chống đông. Tất cả các phương tiện nói trên phải được kiểm tra đầy đủ trước khi lấy máu.

Kĩ thuật viên lấy máu phải thực hiện đúng quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và quy định kĩ thuật bệnh viện.

Lượng máu lấy mỗi lần được giới hạn:

Máu toàn phần mỗi lần lấy không được quá 250 ml đối với người cân nặng 45 kg. Khoảng cách giữa 2 lần cho máu, tối thiểu là 3 tháng.

Trường hợp gạn huyết tương thì một lần lấy không được quá 500 ml đối với người cân nặng 45 kg. Khoảng cách giữa 2 lần gạn huyết tương là một tháng.

Vận chuyển máu:

Giữ túi máu không được xóc.

Túi máu không đặt trong hộp xốp, bảo đảm nhiệt độ từ 20C đến 60C.

Không được bỏ các vật khác vào trong hộp đựng túi máu.

Lưu trữ máu và các chế phẩm của máu

Dung dịch chống đông đã được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và được để sẵn trong túi.

Lưu trữ máu và các chế phẩm của máu thứ tự ngăn nắp theo trình tự nhóm máu và thời gian sử dụng, có sổ quản lí theo dõi việc xuất, nhập.

Lĩnh và phát máu

Buồng truyền máu phải kiểm tra chất lượng tất cả các túi máu được sử dụng ở lâm sàng, không phân biệt túi máu do bệnh viện lấy trực tiếp hoặc nhập từ một cơ sở khác.

Lĩnh máu:

Các cơ sở điều trị khi dự trù hoặc lĩnh máu đều phải có phiếu lĩnh ghi rõ: họ tên người bệnh, chẩn đoán nhóm máu ABO, số lượng và thành phần máu, ngày giờ xin máu, phiếu lĩnh được trưởng khoa kí và giám đốc bệnh viện duyệt.

Phải có 2 ống máu của người bệnh:

Một ống không chống đông và một ống có chống đông theo quy định.

Người đi lĩnh máu:

Đối với người bệnh ở trong bệnh viện phải là y tá(điều dưỡng) của khoa điều trị người bệnh, chịu trách  nhiệm lĩnh và bảo quản túi máu trong quá trình vận chuyển.

Đối với người bệnh của bệnh viện khác thì phải do xét  nghiệm viên của khoa truyền máu bệnh viện đó đến lĩnh máu và chịu trách nhiệm bảo quản trong quá trình  vận chuyển.

Người lĩnh máu phải có trách nhiệm đối chiếu kiểm tra kĩ túi máu về số lượng, chất lượng, nhóm máu, nhãn máu đúng với phiếu lĩnh máu mới kí nhận. Khi đã lĩnh máu ra khỏi phòng lưu giữ máu không được trả lại.

Phát máu:

Để phát một đơn vị máu an toàn, viên chức phát máu phải làm đầy đủ các bước sau:

Chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho xét nghiệm máu:

Huyết thanh mẫu ABO phải bảo đảm tiêu chẩn quốc gia, bảo quản từ 20C đến 60C.

Hồng cầu mẫu phải đủ tiêu chuẩn quy định.

Phương tiện dụng cụ phát máu: lam kính, ống nghiệm, kính hiển vi, máy li tâm phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn quy định.

Phiếu phát máu và sổ theo dõi phát máu phải theo đúng mẫu quy định.

Trước khi định lại nhóm máu viên chức phát máu phải quan sát túi máu về màu sắc huyết tương, nếu có hiện tượng tan máu, hiện tượng nhiễm khuẩn thì phải chọn túi máu khác.

Phải tiến hành xác định lại nhóm máu ABO của túi máu bằng 2 phương pháp: huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. Thực hiện đồng thời ở hai địa điểm khác nhau và trả lời độc lập về kết quả.

Đối với người nước ngoài, những người sẩy thai nhiều lần, hay chết lưu có nghi ngờ không cùng nhóm máu mẹ con thì bắt buộc phải xác định yếu tố Rh.

Trong hoàn cảnh chưa thể tiến hành làm phản ứng chéo thì phải làm thử nghiệm nhanh theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.

Phải kiểm tra các nội dung ghi trên nhãn túi máu.

Đối chiếu phiếu lĩnh máu và sổ lưu trữ phải hoàn toàn phù hợp mới phát máu.

Nguyên tắc truyền máu

Truyền thành phần của máu theo yêu cầu.

Truyền cùng nhóm máu, trong các trường hợp đặc biệt phải truyền máu khác nhóm phải được hội chẩn và giám đốc bệnh viện phê duyệt. Khối lượng máu truyền không quá 500ml.

Phải bảo đảm tuyệt đối vô khuẩn trong mọi thao tác truyền máu.

Người bệnh phải được chuẩn bị chu đáo trước khi truyền máu.

Bác sĩ điều trị trước khi truyền máu kiểm tra lại các nội dung ghi trên nhãn túi máu phải hoàn toàn phù hợp hồ sơ bệnh án của người bệnh.

Bác sĩ điều trị phải xác định lại nhóm máu ABO của máu người bệnh và máu ở túi máu bảng huyết thanh mẫu tại giường người bệnh.

Trong thời gian truyền máu, bác sĩ điều trị phải theo dõi thường xuyên người bệnh.

Nếu người bệnh có biểu hiện bất thường trong khi truyền máu phải ngừng truyền máu, kết hợp với bác sĩ huyết học truyền máu xử lí kịp thời.

Khi gặp tai biến truyền máu phải xử lí như trên và giữ nguyên hiện trạng túi, dây truyền đồng thời mời ngay trưởng buồng phát máu đến để cùng kiểm tra, ghi biên bản và báo cáo giám đốc để giải quyết.

Tất cả diễn biến trong và sau khi truyền phải được ghi đầy đủ, cứ 15 phút một lần vào phiếu theo dõi truyền máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Trưởng khoa phụ sản: nhiệm vụ quyền hạn

Tồ chức tốt phẫu thuật sản phụ khoa theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa gây mê - hồi sức.

Quy chế điều trị ngoại trú bệnh viện

Làm hồ sơ bệnh án đầy đủ như người bệnh nội trú và theo dõi quản lý tại khoa khám bệnh và các khoa được giám đốc bệnh viện giao nhiệm vụ.

Quy chế kế hoạch bệnh viện

Sau khi được cấp trên duyệt kế hoạch, giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác của bệnh viện.

Y tá điều dưỡng chăm sóc: nhiệm vụ quyền hạn

Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử lí vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định.

Trưởng phòng đẻ: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức thực hiện việc đỡ đẻ, theo dõi chăm sóc sản phụ, trẻ sơ sinh bảo đảm an toàn, vô khuẩn từ khi sản phụ chuyển dạ vào buồng đỡ đẻ buồng sinh cho tới khi kết thúc cuộc đẻ.

Trưởng khoa hồi sức cấp cứu: nhiệm vụ quyền hạn

Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiên tốt việc tiếp nhận và cấp cứu người bệnh theo đúng quy chế cấp cứu. Phối hợp với các trưởng khoa chỉ đạo chuyên môn hệ thống cấp cứu trong bệnh viện.

Quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện

Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ, vật dụng bằng sức nóng hoặc hoá chất phải bảo đảm đúng quy định, đủ thời gian, đúng nhiệt độ hoặc đúng nồng độ.

Quy chế hội chẩn bệnh viện

Các trường hợp người bệnh đã được chẩn đoán xác định, sau 3 ngày điều trị trong khoa không biến chuyển bác sĩ điều trị có trách nhiệm mời bác sĩ trưởng khoa thăm lại người bệnh.

Bệnh viện đa khoa hạng III: ba, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức

Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu.

Quy chế công tác khoa y học hạt nhân

Thực hiện nghiệm pháp chẩn đoán bằng phóng xạ phải thăm khám, kiểm tra để có chỉ định đúng: về kĩ thuật, liều lượng, dược chất phóng xạ và loại trừ trường hợp chống chỉ định.

Trưởng khoa ung bướu: nhiệm vụ quyền hạn

Trực tiếp kiểm tra an toàn bức xạ, có kế hoạch phòng chống sự cố bức xạ, tổ chức tốt công tác tiêu độc, tẩy uế và xử lí chất thải phóng xạ theo đúng pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.

Kỹ thuật viên trưởng bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn

Kiểm tra đôn đốc vệ sinh, sạch đẹp khoa, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác bảo hộ lao động trong khoa.

Quy chế quản lý biểu mẫu và sổ ghi chép thông tin y tế

Người được giao quản lí các biểu mẫu và sổ ghi chép phải bảo quản, giữ gìn không được làm hỏng hoặc mất Trường hợp để hỏng, để mất sổ ghi hoặc biểu mẫu thống kê phải báo cáo ngay.

Quy chế công tác hợp tác quốc tế bệnh viện

Trao đổi thư công tác, báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu gửi ra nước ngoài và nhận từ nước ngoài phải theo đúng quy định của pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.

Quy định về hội đồng thuốc và điều trị

Hội đồng thuốc và điều trị làm nhiệm vụ tư vấn thường xuyên cho giám đốc về cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả; cụ thể hoá các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện.

Kỹ thuật viên vật lý trị liệu phục hồi chức năng: nhiệm vụ quyền hạn

Hướng dẫn động viên người bệnh và gia đình người bệnh biết cách luyện tập tại nhà theo đúng kĩ thuật bệnh viện và đảm bảo an toàn.

Quy chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện

Đối tượng gồm những người bệnh không nguy kịch, thay đổi tư thế và hoạt động còn hạn chế, có chỉ định truyền dịch, truyền máu, phải theo dõi chức năng hô hấp, tuần hoàn và phục hồi chức năng.

Bác sỹ khoa khám bệnh: nhiệm vụ quyền hạn

Tham gia thường trực, cấp cứu, chỉ đạo tuyến dưới thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu tuyến cơ sở, công tác nghiên cứu khoa học, dự các hội nghị, hội thảo khoa bọc theo sự phân công.

Trưởng khoa mắt: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa mắt, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác phẫu thuật gây mê hồi sức.

Hộ lý chung: nhiệm vụ quyền hạn

Thực hiện vệ sinh sạch, đẹp, ngăn nắp, trật tự trong các buồng bệnh, buồng thủ thuật, buồng tắm, buồng vệ sinh, hành lang, cầu thang, buồng làm việc của khoa.

Bệnh viện chuyên khoa hạng II: hai, vị trí, chức năng, nhiệm vụ

Tham gia khám giám định sức khoẻ và khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa trung ương hợăc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.

Quy chế công tác khoa tâm thần

Khi người bệnh tâm thần tự ý đi khỏi khoa phải tổ chức đi tìm, đồng thời báo cáo giám đốc bệnh viện, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp để thông báo cho gia đình người bệnh.

Bác sỹ chẩn đoán hình ảnh: nhiệm vụ quyền hạn

Những trường hợp khó chẩn đoán, không rõ ràng, kĩ thuật thực hiện phức tạp phải báo cáo ngay với trưởng khoa để xin ý kiến giải quyết.

Quy chế lưu trữ hồ sơ bệnh án

Người bệnh ra viện trong 24 giờ, khoa phải hoàn chỉnh các thủ tục hành chính của hồ sơ bệnh án theo quy chế, chuyển đến phòng kế hoạch tổng hợp.

Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh: nhiệm vụ quyền hạn

Khi có sự cố phải ngừng máy, không được tự động sửa chữa, phải báo ngay cho kĩ thuật viên trưởng khoa và trưởng khoa.