- Trang chủ
- Thông tin
- Quy chế bệnh viện
- Quy chế sử dụng thuốc bệnh viện
Quy chế sử dụng thuốc bệnh viện
Khi thay đổi thuốc phải phù hợp và diễn biến của bệnh. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc kiêng kị, các loại thuốc tương tác bất lợi và các thuốc cá cùng tác dụng trong một thời điểm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Quy định chung
Sử dụng thuốc cho người bệnh phải bảo đảm an toàn, hợp 1ý, hiệu quả và kinh tế.
Thuốc phải được bảo đảm đến cơ thể người bệnh.
Phải thực hiện đúng các qui định và bảo quản, cấp phát, sử dụng và thanh toán tài chính.
Quy định cụ thể
Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho người bệnh
Bác sĩ được quyền và chịu trách nhiệm ra y lệnh sử dụng thuốc và phải thực hiện các qui định sau:
Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào hồ sơ bệnh án gồm: tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng.
Thuốc được sử dụng phải:
Phù hợp với chẩn đoán bệnh, với kết quả cận lâm sàng.
Phù hợp với độ tuổi, cân nặng, tình trạng và cơ địa người bệnh.
Dựa vào hướng dẫn thực hành điều trị, bảo đảm trình điều trị
Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, có kết quả nhất và ít tốn kém.
Khi thay đổi thuốc phải phù hợp và diễn biến của bệnh. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc kiêng kị, các loại thuốc tương tác bất lợi và các thuốc cá cùng tác dụng trong một thời điểm.
Chỉ định sử dụng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải theo đúng qui chế thuốc độc.
Phải giáo dục, giải thích cho người bệnh tự giác chấp hành đúng y lệnh của bác sĩ điều trị.
Nghiêm cấm chỉ định sử dụng những thuốc có hại đến sức khỏe đã được thông báo hoặc khuyến cáo.
Bác sĩ điều trị căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lí và tính chất dược lí của thuốc mà ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp:
Đường dưới lưỡi, với những thuốc cần tác dụng mạnh.
Đườg uống, với những thuốc không bị dịch vị và men tiêu hoá phá huỷ.
Đường da, niêm mạc với những thuốc thấm qua da, niêm mạc, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi.
Đường trực tràng, âm đạo, với những thuốc đắt, đạn, trứng
Đường tiêm, với những thuốc tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp thịt tiêm mạch máu, truyền tĩnh mạch.
Chỉ dùng đường tiêm khi:
Người bệnh không uống được.
Cần tác dụng nhanh của thuốc.
Thuốc dùng đường tiêm.
Khi tiêm vào mạch máu phải có mặt của bác sĩ điều trị. Truyền máu phải do bác sĩ, y tá (điều dưỡng) có kinh nghiêm thực hiện và bác sĩ điều trị chịu trách nhiệm vệ an toàn truyền máu.
Dung môi pha chế thuốc đã chọc kim chỉ được dùng trong ngày, nước cất làm dung môi phải có loại chai riêng, không dùng dung dịch mặn, ngọt, đẳng trương làm dung môi pha thuốc.
Nghiêm cấm việc ra y lệnh tiêm mạch máu các thuốc chứa dung môi dầu, nhũ tương và các chất làm tan máu.
Lĩnh thuốc và phát thuốc
Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, Y tá (điều dưỡng) hành chính khoa có nhiệm vụ tổng hợp thuốc và thực hiện các quy định sau:
Tổng hợp thuốc phải theo đúng y lệnh.
Phiếu lĩnh thuốc phải viết rõ ràng, không viết tắt và phải được trưởng khoa kí.
Thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải có phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc riêng theo quy chế thuốc độc.
Y tá (điều dưỡng) hành chính khoa có nhiệm vụ lĩnh thuốc và thực hiện các quy định sau :
Phải có phiếu lĩnh thuốc theo mẫu quy định.
Nhận thuốc phải kiểm tra chất lượng, hàm lượng số lượng, đối chiếu với phiếu lĩnh thuốc và kí xác nhận đủ vào phiếu lĩnh.
Lĩnh xong phải mang thuốc về ngay khoa điều trị và bàn giao cho y tá (điều dưỡng) chăm sóc để thực hiện theo y lệnh.
Dược sĩ khoa dược thực hiện
Phải phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.
Thuốc nhập kho phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.
Có trách nhiệm cùng các bác sĩ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lí, hiệu quả và kinh tế.
Phải thông báo kịp thì những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lí, tác dụng phụ, liều dùng, áp dụng điều trị và giá tiền.
Trước khi cấp phát thuốc phải thực hiện:
Ba kiểm tra
Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
Nhãn thuốc.
Chất lương thuốc.
Ba đối chiếu
Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
Bảo quản thuốc
Thuốc lĩnh về khoa phải:
Sử dụng hết ngày theo y lệnh, trừ ngày chủ nhật và ngày nghỉ.
Bảo quản thuốc tại khoa, trong tủ thường trực theo đúng quy định.
Trong tuần trả lại khoa dược những thuốc dư ra do thay đổi y lệnh, người bệnh ra viện, chuyển viện, hoặc tử vong; phiếu trả thuốc phải có xác nhận của trưởng khoa điều trị.
Nghiêm cấm việc cho cá nhân vay mượn và đổi thuốc.
Mất thuốc hỏng thuốc đo bất cứ nguyên nhân nào đều phải lập biên bản, vào sổ theo dõi chất lượng thuốc, quy trách nhiệm và xử lí theo chế độ bồi thường vật chất, do giám đốc bệnh viện quyết định.
Theo dõi người bệnh sau khi dùng thuốc
Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác đụng và xử lí kịp thời các tai biến sớm và muộn do dùng thuốc.
Y tá (điều dưỡng) chăm sóc có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và khẩn cấp báo cho bác sĩ điều trị.
Phải đặc biệt chú ý các phản ứng quá mẫn, choáng phản vệ do thuốc diễn biến xấu hoặc tử vong.
Chống nhầm lẫn thuốc
Bác sĩ điều trị kê đơn, ra y lệnh điều trị phải thực hiện:
Phải viết đầy đủ rõ ràng tên thuốc, dùngchữ Việt Nam, chữ La Tinh hoặc tên biệt dược.
Phải ghi y lệnh dùng thuốc theo trình tự thuốc tiêm, thuốc tên, thuốc nước tiếp đến các phương pháp điều trị khác.
Dùng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng liều.
Y tá (điều dưỡng) chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an toàn và thực hiện các quy định sau:
Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng người bệnh.
Phải có sổ thuốc điều trị, mỗi khi thực hiện xong phải đánh dấu vào sổ.
Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều và tối cho từng người.
Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định phải thận trọng, hỏi lại bác sĩ điều trị.
Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh uống thuốc phải thực hiện:
Ba kiểm tra:
Họ tên người bệnh.
Tên thuốc.
Liều dùng
Năm đối chiếu:
Số giường.
Nhãn thuốc.
Đường dùng
Chất lượng thuốc.
Thời gian dùng thuốc.
Phải bàn giao thuốc còn lại cho kíp thường trực sau.
Khoa điều trị phải có sổ theo dõi tai biến do thuốc.
Nghiêm cấm việc tự ý thay đổi thuốc và việc tự ý trộn lẫn các thuốc để tiêm.
Bài viết cùng chuyên mục
Phòng y tá điều dưỡng: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
Đôn đốc, kiểm tra y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lí thực hiện đúng các kỹ thuật bệnh viện và Quy chế Bệnh viện.
Bệnh viện chuyên khoa hạng I: một, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở cấp Đại học và trên Đại học, đồng thời có trách nhiệm tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc Đại học và trên đại học.
Kỹ thuật viên xét nghiệm bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn
Thống kê, ghi lại kết quả xét nghiệm vào sổ lưu trữ và chuyển các kết quả xét nghiệm tới các khoa. Gặp những tiêu bản xét nghiệm có kết quả bất thường hoặc nghi ngờ phải báo cáo ngay trưởng khoa.
Trưởng khoa nhi: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nhi và quy chế công tác khoa nội, chỉ đạo và thực hiện công tác điều trị cho bệnh nhi mắc bệnh lây nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm.
Trưởng khoa thăm dò chức năng: nhiệm vụ quyền hạn
Kiểm tra sát sao việc thực hiện quy định kĩ thuật bệnh viện về thăm dò chức năng, duyệt các kết quả thăm dò chức năng, trực tiếp kiểm tra lại những trường hợp còn nghi ngờ.
Trưởng khoa da liễu: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức công tác tuyên truyền và tham gia phòng chống bệnh phong, nhiễm HIV/AIDS, bệnh da, bệnh lây truyền theo đường tình dục tại khoa và tại cộng đồng.
Quy chế công tác khoa vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Khám bệnh toàn diện, kết hợp khám lâm sàng, cận lâm sàng và khám chuyên khoa để giúp cho chẩn đoán đúng, loại trừ các bệnh không có chỉ định điều trị bằng phương pháp vật lí trị liệu.
Bác sỹ vật lý trị liệu phục hồi chức năng: nhiệm vụ quyền hạn
Thực hiện các kĩ thuật về vật lí trị liệu - phục hồi chức năng theo đúng quy định kĩ thuật bệnh viện, hướng dẫn kĩ thuật viên giúp đỡ người bệnh thực hiện các kĩ thuật phục hồi sử dụng các phương pháp vật lí trị liệu.
Quy chế công tác hợp tác quốc tế bệnh viện
Trao đổi thư công tác, báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu gửi ra nước ngoài và nhận từ nước ngoài phải theo đúng quy định của pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.
Bác sỹ gây mê hồi sức: nhiệm vụ quyền hạn
Sau phẫu thuật bác sĩ gây mê hồi sức phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của người bệnh, cho đến khi các chỉ số sinh tồn của người bệnh ổn định.
Quy chế công tác khoa nhi
Các thành viên của khoa đặc biệt chú ý thực hiện quy chế công tác khoa nội; khỉ mắc các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp dù nhẹ cũng phải tự giác không tiếp xúc với bệnh nhi.
Bệnh viện chuyên khoa hạng III: ba, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Kết hợp với y tế dự phòng thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.
Nhiệm vụ chung của bệnh viện
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định.
Trưởng khoa huyết học: nhiệm vụ quyền hạn
Đối với các bệnh viện có khoa huyết học lâm sàng, tổ chức buồng bệnh theo đúng quy chế quản lí buồng bệnh và buồng thủ thuật.
Quy chế công tác khoa răng hàm mặt
Phẫu thuật viên Răng-hàm-mặt phải bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại quy chế công tác khoa phẫu thuật-gây mê hồi sức.
Bác sỹ giải phẫu bệnh: nhiệm vụ quyền hạn
Đọc các tiêu bản tổ chức tế bào học, kí xác nhận kết quả của các tiêu bản giải phẫu bệnh, trường hợp khó phải báo cáo bác sĩ trưởng khoa.
Trưởng khoa dị ứng: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống bệnh dị ứng đặc biệt là dị ứng thuốc trong bệnh viện và tại cộng đồng.
Trưởng khoa nội tim mạch: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật gây mê hồi sức.
Trưởng khoa răng hàm mặt: nhiệm vụ quyền hạn
Tổ chức công tác tuyên truyền phòng chống bệnh răng miệng tại khoa và tại cộng đồng, tổ chức công tác phẫu thuật tạo hình hàm mặt theo đúng quy định của Nhà nước.
Dược sỹ pha chế thuốc: nhiệm vu quyền hạn
Chỉ đạo, kiểm tra sản xuất nước cất, rửa chai lọ, tiệt khuẩn dụng cụ pha chế nhằm đảm bảo tuyệt đối vi khuẩn đối với thuốc tiêm.
Trưởng khoa phụ sản: nhiệm vụ quyền hạn
Tồ chức tốt phẫu thuật sản phụ khoa theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa gây mê - hồi sức.
Bệnh viện đa khoa hạng III: ba, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Quy chế quản lý tài chính bệnh viện
Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Quy chế quản lý lao động bệnh viện
Hàng ngày cuối giờ làm việc, y tá (điều dưỡng) hành chính thực hiện chấm công, cuối tháng tổng kết ngày công theo quy định.
Quy chế cứu thương bệnh viện
Y tá (điều dưỡng) tiếp đón có trách nhiệm đưa người bệnh đã qua cơn nguy kịch đến khoa lâm sàng thích hợp theo chỉ định của bác sĩ và bàn giao chu đáo cho y tá.
