Quy chế sử dụng thuốc bệnh viện

2012-09-24 08:45 PM

Khi thay đổi thuốc phải phù hợp và diễn biến của bệnh. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc kiêng kị, các loại thuốc tương tác bất lợi và các thuốc cá cùng tác dụng trong một thời điểm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Quy định chung

Sử dụng thuốc cho người bệnh phải bảo đảm an toàn, hợp 1ý, hiệu quả và kinh tế.

Thuốc phải được bảo đảm đến cơ thể người bệnh.

Phải thực hiện đúng các qui định và bảo quản, cấp phát, sử dụng và thanh toán tài chính.

Quy định cụ thể

Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho người bệnh

Bác sĩ được quyền và chịu trách nhiệm ra y lệnh sử dụng thuốc và phải thực hiện các qui định sau:

Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào hồ sơ bệnh án gồm: tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng.

Thuốc được sử dụng phải:

Phù hợp với chẩn đoán bệnh, với kết quả cận lâm sàng.

Phù hợp với độ tuổi, cân nặng, tình trạng và cơ địa người bệnh.

Dựa vào hướng dẫn thực hành điều trị, bảo đảm trình điều trị

Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, có kết quả nhất và ít tốn kém.

Khi thay đổi thuốc phải phù hợp và diễn biến của bệnh. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc kiêng kị, các loại thuốc tương tác bất lợi và các thuốc cá cùng tác dụng trong một thời điểm.

Chỉ định sử dụng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải theo đúng qui chế thuốc độc.

Phải giáo dục, giải thích cho người bệnh tự giác chấp hành đúng y lệnh của bác sĩ điều trị.

Nghiêm cấm chỉ định sử dụng những thuốc có hại đến sức khỏe đã được thông báo hoặc khuyến cáo.

Bác sĩ điều trị căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lí và tính chất dược lí của thuốc mà ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp:

Đường dưới lưỡi, với những thuốc cần tác dụng mạnh.

Đườg uống, với những thuốc không bị dịch vị và men tiêu hoá phá huỷ.

Đường da, niêm mạc với những thuốc thấm qua da, niêm mạc, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi.

Đường trực tràng, âm đạo, với những thuốc đắt, đạn, trứng

Đường tiêm, với những thuốc tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp thịt tiêm mạch máu, truyền tĩnh mạch.

Chỉ dùng đường tiêm khi:

Người bệnh không uống được.

Cần tác dụng nhanh của thuốc.

Thuốc dùng đường tiêm.

Khi tiêm vào mạch máu phải có mặt của bác sĩ điều trị. Truyền máu phải do bác sĩ, y tá (điều dưỡng) có kinh nghiêm thực hiện và bác sĩ điều trị chịu trách nhiệm vệ an toàn truyền máu.

Dung môi pha chế thuốc đã chọc kim chỉ được dùng trong ngày, nước cất làm  dung môi phải có loại chai riêng, không dùng dung dịch mặn, ngọt, đẳng trương làm dung môi pha thuốc.

Nghiêm cấm việc ra y lệnh tiêm mạch máu các thuốc chứa dung môi dầu, nhũ tương và các chất làm tan máu.

Lĩnh thuốc và phát thuốc

Y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, Y tá (điều dưỡng) hành chính khoa có nhiệm vụ tổng hợp thuốc và thực hiện các quy định sau:

Tổng hợp thuốc phải theo đúng y lệnh.

Phiếu lĩnh thuốc phải viết rõ ràng, không viết tắt và phải được trưởng khoa kí.

Thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải có phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc riêng theo quy chế thuốc độc.

Y tá (điều dưỡng) hành chính khoa có nhiệm vụ lĩnh thuốc và thực hiện các quy định sau :

Phải có phiếu lĩnh thuốc theo mẫu quy định.

Nhận thuốc phải kiểm tra chất lượng, hàm lượng số lượng, đối chiếu với phiếu lĩnh thuốc và kí xác nhận đủ vào phiếu lĩnh.

Lĩnh xong phải mang thuốc về ngay khoa điều trị và bàn giao cho y tá (điều dưỡng) chăm sóc để thực hiện theo y lệnh.

Dược sĩ khoa dược thực hiện

Phải phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.

Thuốc nhập kho phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.

Có trách nhiệm cùng các bác sĩ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lí, hiệu quả và kinh tế.

Phải thông báo kịp thì những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lí, tác dụng phụ, liều dùng, áp dụng điều trị và giá tiền.

Trước khi cấp phát thuốc phải thực hiện:

Ba kiểm tra

Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.

Nhãn thuốc.

Chất lương thuốc.

Ba đối chiếu

Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.

Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.

Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.

Bảo quản thuốc

Thuốc lĩnh về khoa phải:

Sử dụng hết ngày theo y lệnh, trừ ngày chủ nhật và ngày nghỉ.

Bảo quản thuốc tại khoa, trong tủ thường trực theo đúng quy định.

Trong tuần trả lại khoa dược những thuốc dư ra do thay đổi y lệnh, người bệnh ra viện, chuyển viện, hoặc tử vong; phiếu trả thuốc phải có xác nhận của trưởng khoa điều trị.

Nghiêm cấm việc cho cá nhân vay mượn và đổi thuốc.

Mất thuốc hỏng thuốc đo bất cứ nguyên nhân nào đều phải lập biên bản, vào sổ theo dõi chất lượng thuốc, quy trách nhiệm và xử lí theo chế độ bồi thường vật chất, do giám đốc bệnh viện quyết định.

Theo dõi người bệnh sau khi dùng thuốc

Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác đụng và xử lí kịp thời các tai biến sớm và muộn do dùng thuốc.

Y tá (điều dưỡng) chăm sóc có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và khẩn cấp báo cho bác sĩ điều trị.

Phải đặc biệt chú ý các phản ứng quá mẫn, choáng phản vệ do thuốc diễn biến xấu hoặc tử vong.

Chống nhầm lẫn thuốc

Bác sĩ điều trị kê đơn, ra y lệnh điều trị phải thực hiện:

Phải viết đầy đủ rõ ràng tên thuốc, dùngchữ Việt Nam, chữ La Tinh hoặc tên biệt dược.

Phải ghi y lệnh dùng thuốc theo trình tự thuốc tiêm, thuốc tên, thuốc nước tiếp đến các phương pháp điều trị khác.

Dùng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng liều.

Y tá (điều dưỡng) chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an toàn và thực hiện các quy định sau:

Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng người bệnh.

Phải có sổ thuốc điều trị, mỗi khi thực hiện xong phải đánh dấu vào sổ.

Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều và tối cho từng người.

Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định phải thận trọng, hỏi lại bác sĩ điều trị.

Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh uống thuốc phải thực hiện:

Ba kiểm tra:

Họ tên người bệnh.

Tên thuốc.

Liều dùng

Năm đối chiếu:

Số giường.

Nhãn thuốc.

Đường dùng

Chất lượng thuốc.

Thời gian dùng thuốc.

Phải bàn giao thuốc còn lại cho kíp thường trực sau.

Khoa điều trị phải có sổ theo dõi tai biến do thuốc.

Nghiêm cấm việc tự ý thay đổi thuốc và việc tự ý trộn lẫn các thuốc để tiêm.

Bài viết cùng chuyên mục

Quy chế điều trị ngoại trú bệnh viện

Làm hồ sơ bệnh án đầy đủ như người bệnh nội trú và theo dõi quản lý tại khoa khám bệnh và các khoa được giám đốc bệnh viện giao nhiệm vụ.

Trưởng phòng đẻ: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức thực hiện việc đỡ đẻ, theo dõi chăm sóc sản phụ, trẻ sơ sinh bảo đảm an toàn, vô khuẩn từ khi sản phụ chuyển dạ vào buồng đỡ đẻ buồng sinh cho tới khi kết thúc cuộc đẻ.

Trưởng khoa phụ sản: nhiệm vụ quyền hạn

Tồ chức tốt phẫu thuật sản phụ khoa theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa gây mê - hồi sức.

Bác sỹ giải phẫu bệnh: nhiệm vụ quyền hạn

Đọc các tiêu bản tổ chức tế bào học, kí xác nhận kết quả của các tiêu bản giải phẫu bệnh, trường hợp khó phải báo cáo bác sĩ trưởng khoa.

Quy chế công tác khoa y học hạt nhân

Thực hiện nghiệm pháp chẩn đoán bằng phóng xạ phải thăm khám, kiểm tra để có chỉ định đúng: về kĩ thuật, liều lượng, dược chất phóng xạ và loại trừ trường hợp chống chỉ định.

Quy chế công tác khoa truyền nhiễm

Trường hợp người bệnh tử vong phải thực hiện đúng quy chế giải quyết người bệnh tử vong đối với người mắc bệnh truyền nhiễm.

Quy chế công tác kiểm tra bệnh viện

Bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa kiểm tra những hoạt động trong phạm vi trách nhiệm.

Trưởng khoa huyết học lâm sàng: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức công tác tuyền truyền giáo dục phòng chống các bệnh lây lan theo đường máu và vân động hiến máu nhân đạo.

Quy chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện

Đối tượng gồm những người bệnh không nguy kịch, thay đổi tư thế và hoạt động còn hạn chế, có chỉ định truyền dịch, truyền máu, phải theo dõi chức năng hô hấp, tuần hoàn và phục hồi chức năng.

Trưởng khoa tâm thần: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức công tác giám định pháp y tâm thần theo đúng chế độ quy định khi được cấp có thẩm quyền trưng cầu.

Quy chế công tác khoa nội soi

Thực hiện các kỹ thuật nội soi theo sự phân công của trưởng khoa. Không được tự động tiến hành các kĩ thuật nội soi khi không có yêu cầu của bác sĩ điều trị.

Trưởng phòng y tá điều dưỡng: nhiệm vụ quyền hạn

Kiểm tra, đôn đốc y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kĩ thuật viên và hộ lí thực hiện Quy chế bệnh viện, quy định kĩ thuật bệnh viện các nhiệm vụ thường quy.

Bác sỹ chẩn đoán hình ảnh: nhiệm vụ quyền hạn

Những trường hợp khó chẩn đoán, không rõ ràng, kĩ thuật thực hiện phức tạp phải báo cáo ngay với trưởng khoa để xin ý kiến giải quyết.

Kỹ thuật viên vật lý trị liệu phục hồi chức năng: nhiệm vụ quyền hạn

Hướng dẫn động viên người bệnh và gia đình người bệnh biết cách luyện tập tại nhà theo đúng kĩ thuật bệnh viện và đảm bảo an toàn.

Trưởng khoa nhi: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa nhi và quy chế công tác khoa nội, chỉ đạo và thực hiện công tác điều trị cho bệnh nhi mắc bệnh lây nhiễm theo đúng quy chế công tác khoa truyền nhiễm.

Quy chế công tác nghiên cứu khoa học công nghệ

Hội đồng khoa học kỹ thuật hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, họp định kỳ hàng quý, họp bất thường do giám đốc bệnh viện yêu cầu.

Quy chế công tác khoa y học cổ truyền

Khám bệnh và chẩn đoán bệnh theo y học cổ truyền và y học hiện đại, sử dụng các thiết bị kĩ thuật của y học hiện đại kết hợp điều trị bằng thuốc y học cổ truyền, châm cứu, xoa bóp.

Quy chế quản lý lao động bệnh viện

Hàng ngày cuối giờ làm việc, y tá (điều dưỡng) hành chính thực hiện chấm công, cuối tháng tổng kết ngày công theo quy định.

Quy chế công tác khoa chẩn đoán hình ảnh

Thực hiện các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng các thiết bị: X-quang, siêu âm, cộng hưởng từ… theo yêu cầu của bác sĩ lâm sàng.

Phòng vật tư thiết bị y tế bệnh viện: vị trí, chức năng, nhiện vụ, tổ chức

Xây dựng phương án lắp đặt, cải tạo máy theo quy phạm Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam để trình cấp trên phê duyệt theo thẩm quyền.

Quy chế vào viện chuyển khoa chuyển viện ra viện

Thực hiện các tủ tục vào viện cho người bệnh, thông báo cho khoa nhận người bệnh biết trước để chuẩn bị điều kiện phục vụ.

Trưởng khoa nội tim mạch: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức tốt việc thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh và chữa bệnh theo đúng quy chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật gây mê hồi sức.

Kỹ thuật viên trưởng bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn

Kiểm tra đôn đốc vệ sinh, sạch đẹp khoa, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác bảo hộ lao động trong khoa.

Phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức

Tổ chức việc điều hoà phối hợp công tác giữa các khoa, phòng trong bệnh viện, giữa bệnh viện với các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện.

Quy chế hội chẩn bệnh viện

Các trường hợp người bệnh đã được chẩn đoán xác định, sau 3 ngày điều trị trong khoa không biến chuyển bác sĩ điều trị có trách nhiệm mời bác sĩ trưởng khoa thăm lại người bệnh.