Hướng dẫn trình bày bảng trong nghiên cứu y học

2022-03-07 09:51 PM

Các bảng phải được thiết kế tránh lặp lại và đơn giản, rõ ràng, không gây nhầm lẫn. Các bảng phải cô đọng, tránh tách rời các dữ liệu tương tự, để tất cả các thông tin liên quan có thể được trình bày cùng nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục tiêu

Mục tiêu của bảng là trình bày chi tiết nội dung mà không cần đọc văn bản và cung cấp kết quả dễ hiểu nhanh nhất. Một bảng tốt là một đơn vị giao tiếp duy nhất, tức là, toàn bộ thông tin và hoàn toàn dễ hiểu đối với người khác. Nó phải cung cấp tối đa thông tin với lượng từ tối thiểu. Các bảng nên cung cấp thông tin bổ sung không có trong văn bản, để tránh dư thừa.

Thiết kế bảng

Để thiết kế một bảng rõ ràng, dữ liệu nên được sắp xếp theo đúng thứ tự, bỏ qua các giá trị không quan trọng và loại bỏ các từ không cần thiết. Các bảng phải được thiết kế cẩn thận để tránh lặp lại các tiêu đề và đơn giản, rõ ràng, không gây nhầm lẫn và dễ theo dõi. Các bảng phải được cô đọng, tránh tách rời các dữ liệu tương tự, để tất cả các thông tin liên quan có thể được trình bày cùng nhau trong một bảng.

Bảng so sánh các nhóm nên chứa phân tích thống kê cụ thể của họ. Nếu các chữ viết tắt được sử dụng, chúng phải được giải thích trong phần chú thích, trừ khi chúng đã được xác định trong văn bản và danh sách các chữ viết tắt. Các bảng thường được cung cấp sau các tài liệu tham khảo, mỗi bảng nằm trên một trang riêng biệt, có đánh số và tiêu đề. Đảm bảo rằng số chính xác của bảng xuất hiện ở đúng vị trí trong văn bản. Nếu bạn phải lựa chọn giữa việc trình bày cùng một dữ liệu dưới dạng bảng hoặc biểu đồ, hãy hỏi 'điều gì quan trọng hơn đối với người đọc?' Nếu xu hướng chung quan trọng hơn, hãy trình bày dữ liệu dưới dạng hình, nhưng nếu các giá trị chính xác quan trọng hơn, hãy sử dụng bảng.

Hướng dẫn chi tiết trình bày bảng

1). Tránh lặp lại trong văn bản các kết quả được báo cáo trong các bảng. Tham khảo tất cả các bảng trong văn bản bằng cách cung cấp một bản tóm tắt chung hoặc diễn giải tổng thể. Ví dụ, tránh văn bản như sau: “Các đặc điểm cơ bản được thể hiện trong bảng…. Một giải pháp thay thế tốt hơn sẽ là “Các đặc điểm cơ bản theo nhóm nghiên cứu được trình bày trong bảng…

2). Tránh bao gồm các cột hoặc hàng có thể được dẫn xuất dễ dàng dựa trên dữ liệu đã được cung cấp. Điều này được đưa ra như trong hướng dẫn báo cáo thống kê. Các lỗi phổ biến bao gồm việc trình bày dữ liệu cho các nhóm cả riêng biệt và kết hợp (ví dụ: nếu tuổi trung bình là 64 tuổi trong nhóm 1 và 69 tuổi trong nhóm 2, chúng tôi không cần phải thông báo rằng tuổi trung bình trong tất cả các nhóm nói chung là ~ 67 tuổi), cung cấp hai tỷ lệ cho các biến nhị phân (ví dụ: 53% có tiền sử gia đình và 47% không có tiền sử gia đình) và cung cấp dữ liệu theo hai cách khác nhau.

3). Tránh báo cáo giá trị p trong bảng trừ khi đã xem xét kỹ lưỡng giả thuyết. Trong nhiều trường hợp, người ta biết rằng các nhóm có hoặc không khác nhau, không quan trọng bằng cách biết liệu chúng có khác nhau hay không. Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, giá trị p kiểm tra các đặc điểm cơ bản giữa các nhóm đang kiểm tra một giả thuyết được biết là đúng; tóm lại, bất kỳ sự khác biệt rõ ràng nào là do ngẫu nhiên. Ngược lại, khi so sánh các bệnh nhân nhận các thủ thuật khác nhau, người ta thường biết rằng chúng sẽ khác nhau. Trong trường hợp các tập dữ liệu dựa trên dân số lớn, chẳng hạn như dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng, kích thước mẫu thường rất lớn nên hầu hết mọi sự khác biệt đều có ý nghĩa lớn và giá trị p là dư thừa.

4). Hãy rõ ràng về giả thuyết rỗng khi báo cáo giá trị p trong bảng. Một vấn đề phổ biến là khi có ba nhóm trong một bảng và không rõ liệu giá trị p có giải quyết giả thuyết rỗng rằng cả ba nhóm đều giống nhau hay là sự so sánh từng cặp giữa hai nhóm riêng. Tương tự, không báo cáo nhiều hơn một giá trị p trong một cột mà không rõ ràng 100% về giá trị p nào kiểm tra giả thuyết nào.

5). Bảng phải đơn giản. Các bảng có nhiều cột con hoặc nhiều hàng có thể gây khó khăn cho người đọc trong việc tìm kiếm thông tin.

6). Đối với các biến phân loại, một bài kiểm tra giả thuyết đơn lẻ được ưu tiên hơn là nhiều bài kiểm tra ở mỗi cấp độ của danh mục. Ví dụ, một bảng đưa ra các đặc điểm nhân khẩu học của những bệnh nhân được điều trị khác nhau, trong đó trình độ học vấn của bệnh nhân được phân loại thành dưới trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Sẽ thích hợp hơn nếu giải quyết câu hỏi "có mối liên hệ giữa tình trạng giáo dục và cách đối xử không?" Nhiều câu hỏi như sau: “So với những bệnh nhân không tốt nghiệp cấp 3, những bệnh nhân tốt nghiệp cấp 3 nhưng không vào đại học có được điều trị khác không? Có sự khác biệt nào giữa không học trung học và đại học không? Còn những bệnh nhân đã học sau đại học thì sao?”

7). Tránh lặp lại không cần thiết hoặc bảng có ô trống. Ví dụ điển hình sẽ là một bảng so sánh hai nhóm cho năm biến khác nhau và với toàn bộ cột giá trị p <0,0001. Có một cột có “p <0,0001” được lặp lại năm lần sẽ là thừa. Thay vào đó, một ghi chú có thể được thêm vào chú thích nêu rõ "tất cả các khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p <0,0001". Tương tự, tránh lặp lại văn bản chẳng hạn như "độ lệch chuẩn" (SD) hoặc "95% CI". Thay vào đó, hãy sử dụng các tiêu đề cột như “Tỷ lệ (KTC 95%)” hoặc “Trung bình (SD)”. Các ô trống trên các hàng có thể tránh được bằng các kỹ thuật như chỉ định danh mục tham chiếu bằng dấu hoa thị thay vì để một hàng chỉ định nhóm tham chiếu. Cũng cần tránh các hàng hoặc cột trong bảng nếu dữ liệu được báo cáo có thể được suy ra dễ dàng từ các hàng hoặc cột khác. Ví dụ: không cần phải có bất kỳ điều nào sau đây: một cột cung cấp dữ liệu cho nhóm thuần tập đầy đủ nếu đã có các cột cho nhóm điều trị và nhóm kiểm soát, các hàng cho cả hai tùy chọn nhị phân (ví dụ: 60% nhóm thuần tập là nam giới và 40% là phụ nữ), và các hàng sử dụng các phân loại khác nhau của cùng một biến (ví dụ: tần suất và tỷ lệ phần trăm cho cả các giai đoạn và riêng biệt đối với bệnh khu trú và bệnh tiến triển).

8). Lượng bệnh nhân và dữ liệu còn thiếu. Nếu dữ liệu bị thiếu chỉ được tìm thấy trong một tập hợp con của các biến, số lượng bệnh nhân có thể được chỉ định trong tiêu đề cột. Dữ liệu bị thiếu có thể được chỉ ra theo một số cách khác nhau: trong tiêu đề hàng, dưới dạng tiêu đề hàng, dưới dạng một hàng riêng biệt trong giai đoạn lâm sàng) hoặc có chú thích (ví dụ:“ Giai đoạn lâm sàng* . Chú thích cuối trang:* Thiếu dữ liệu giai đoạn lâm sàng trên… bệnh nhân”).

9). Số liệu thống kê được báo cáo phải rõ ràng. Tiêu đề của bảng phải cho biết số liệu thống kê nào được báo cáo, ví dụ: "giá trị trung bình hoặc số (%)". Số liệu thống kê nên được giữ nhất quán trong bảng (ví dụ, tránh chuyển từ Fisher's sang χ 2). Nếu có lý do chính đáng để chuyển đổi giữa các số liệu thống kê khác nhau trong cùng một bảng, hãy bao gồm chú thích cuối trang để chỉ ra các giá trị sai lệch so với tiêu chuẩn và đưa ra cơ sở lý luận.

10). Thực hiện theo các hướng dẫn báo cáo thống kê cho các thống kê được trình bày trong bảng. Ví dụ, đối với thống kê mô tả, trung bình và trung vị được ưu tiên hơn, nên tránh phạm vi, phải sử dụng mức độ chính xác thích hợp và các công cụ dự đoán phải được thay đổi tỷ lệ để các thống kê như tỷ lệ chênh có thể diễn giải được (ví dụ: , đưa ra tỷ lệ chênh trên độ tuổi tăng 10 năm để tránh tỷ lệ chênh trên 1 năm, chẳng hạn như 1,01, 95% CI 1,00, 1,01).

11). Tiêu đề rõ ràng, chỉ định đơn vị và làm cho nhóm tham chiếu rõ ràng khi báo cáo tỷ lệ. Nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng các từ viết tắt, hãy chú thích các từ viết tắt trong phần chú thích cuối bảng.

12). Tránh chia các biến phân loại thành quá nhiều danh mục riêng biệt. Ví dụ, có chín giai đoạn lâm sàng khác nhau đối với ung thư tuyến tiền liệt, nhưng hiếm khi có chín hàng riêng biệt cho mỗi giai đoạn trong một bảng. Phổ biến hơn nhiều là nhóm các giai đoạn thành năm loại: T1a, b, hoặc c; T2a; T2b; T2c; và T3a, T3b hoặc T4).

13). Sử dụng định dạng giúp người đánh giá dễ đọc các bảng. Cột chỉ định hàng (bên trái) phải được căn đều, trong khi các cột chứa dữ liệu phải được căn giữa. Sử dụng thụt lề cho các danh mục phụ (ví dụ: căn trái sang trái “Nhóm lớp” và sau đó sử dụng thụt lề trên các dòng tiếp theo cho các nhóm 1, 2, 3 và 4–5) . In đậm cho các tiêu đề cột có thể tối ưu.

14). Tránh sử dụng ký hiệu “±”. Chỉ định độ lệch chuẩn hoặc KTC 95%.

15). Tránh đưa quá nhiều dữ liệu vào một bảng. Tách một bảng dài hoặc rộng thành hai bảng. Ví dụ, nếu một tác giả muốn mô tả 25 biến cơ sở khác nhau, tốt hơn là nên có hai bảng riêng biệt cho các biến bệnh tật và nhân khẩu học hơn là một bảng có 25 hàng. Việc xem xét cách một bảng phù hợp với một trang trong chương trình xử lý văn bản thường cung cấp manh mối về cách nó trông như thế nào trên một trang nhật ký.

16). Trình bày thông tin chi tiết trong các bảng khi có khả năng người đọc sẽ cần những thông tin chi tiết đó. Bảng không có nghĩa là để hiển thị nhanh chóng mà để tra cứu thông tin. Rõ ràng là có sự cân bằng giữa một mặt cung cấp nhiều số liệu thống kê có thể được quan tâm, và mặt khác cung cấp nhiều con số đến mức khó tìm được số liệu thống kê chính. Tuy nhiên, không giống như văn bản của một bài báo khoa học, được dùng để tóm tắt những phát hiện chính, các bảng là vị trí chính xác trong một bài báo để bao gồm thông tin chi tiết.

Một số ví dụ về trình bày bảng

Bảng. Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu

Đặc điểm

Nhóm 1 ( N=501)

Nhóm 2 (N=499)

p

Tuổi

64 (62, 66)

69 (67, 71)

<0,0001

Tiền sử gia đình (n, %)

26 (5,2)

27 (5,4)

0,9

Không tiền sử (n, %)

128 (26)

153 (31)

0,079

(có thể viết có thể 64±2, 69±2 thay cho 64 (62, 66) và 69 (67, 71)…)

Bảng: Phân bố bệnh nhân theo các giai đoạn lâm sàng

Giai đoạn

Nhóm 1 ( N=501)

Nhóm 2 (N=499)

p

1 (n, %)

85 (17)

99 (20)

0,5

2 (n, %)

180 (36)

187 (37)

3 (n, %)

142 (28)

129 (26)

4–5 (n, %)

94 (19)

84 (17)

Bảng. Sự khác biệt giá trị trung bình về điểm số cơn đau tại các thời điểm theo dõi khác nhau

Thời điểm

Nhóm 1 ( N=501)

Nhóm 2 (N=499)

p

Khi nhập viện (điểm)

6,0 (0,47)

5,9 (0,59)

>0,0

1 tháng (điểm)

3,1 (0,44)

2,0 (0,55)

<0,0001

3 tháng (điểm)

4,0 (0,43)

3,9 (0,55)

0,2

(có thể viết có thể 6,0±0,47; 5,9±0,59 thay cho 6,0 (0,47) và 5,9 (0,59)...

Bài viết cùng chuyên mục

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu y học lâm sàng

Có hai loại phương pháp lấy mẫu chính, phương pháp chọn mẫu xác suất trong đó các đối tượng trong quần thể mục tiêu đều có cơ hội được chọn trong mẫu như nhau, và phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tập hợp mẫu được chọn trong một quy trình phi hệ thống.

Phương pháp lấy mẫu trong nghiên cứu y học

Khi quần thể đã được xác định và kích thước của mẫu được xác định, chúng ta cần quyết định cách chúng ta sẽ chọn mẫu từ tổng thể. Kích thước của mẫu cũng sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn này.

Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu trong y học

Kích thước của mẫu cũng sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn và do đó, vấn đề về kích thước mẫu có thể phải được xem xét lại sau khi lựa chọn phương pháp lấy mẫu.

Cỡ mẫu cho các nghiên cứu mô tả trong y học

Trong trường hợp nghiên cứu mô tả, thường mục tiêu là thu được ước tính của một tham số quần thể, quyết định chính của cỡ mẫu là kết quả cần phải chính xác đến mức nào, điều này phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu.

Quy trình lấy mẫu trong nghiên cứu y học

Trước khi lấy mẫu, quần thể phải được xác định rõ ràng. Trong một cuộc điều tra quần thể, điều này đòi hỏi phải có một danh sách của tất cả các cá thể trong quần thể.

Chọn mẫu trong nghiên cứu y học

Chọn mẫu là một quá trình lựa chọn một bộ phận của dân số để quan sát và nghiên cứu. Có một số lý do tại sao các mẫu được chọn để nghiên cứu, thay vì toàn bộ dân số.

Thử nghiệm can thiệp cộng đồng trong y học

Trong thử nghiệm can thiệp cộng đồng, điểm khác biệt chính so với thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên là sự ngẫu nhiên được thực hiện trên các cộng đồng chứ không phải cá nhân.

Yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm lâm sàng trong y học (giai đoạn III)

Các tiêu chí chấm dứt thử nghiệm cần được quy định rõ ràng. Trong hầu hết các trường hợp, phải đạt được cỡ mẫu cố định trước khi ngừng thử nghiệm.

Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng trị liệu trong y học

Thông lệ phê duyệt các loại thuốc hoặc thiết bị để sử dụng chung sau khi thử nghiệm thành công ở giai đoạn ba, nhưng sự quan tâm ngày càng tăng trong việc đưa thuốc và thiết bị sang giai đoạn khác.

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong y học

Các thử nghiệm trị liệu có thể được tiến hành để kiểm tra tính hiệu quả, ví dụ tác nhân điều trị có hoạt động trong một tình huống lý tưởng, được kiểm soát không? hoặc để kiểm tra tính hiệu quả.

Mục đích nghiên cứu thực nghiệm trong y học

Thử nghiệm là quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả, nhưng nó thường không khả thi cũng như không có đạo đức khi đưa con người vào các yếu tố nguy cơ trong các nghiên cứu căn nguyên.

Nghiên cứu thực nghiệm và bán thực nghiệm

Trong nghiên cứu sức khỏe, thường quan tâm đến thử nghiệm so sánh, trong đó một hoặc nhiều nhóm có các biện pháp can thiệp cụ thể được so sánh với một nhóm không tiếp xúc với các biện pháp can thiệp.

So sánh tỷ lệ của nghiên cứu mô tả trong y học

Khi so sánh tỷ lệ giữa các nơi hoặc giữa các thời điểm, điều quan trọng là phải tính đến bất kỳ thay đổi đồng thời nào trong các biến số liên quan khác, chủ yếu là tuổi, giới tính và chủng tộc.

Mức độ phổ biến của nghiên cứu mô tả trong y học

Tỷ lệ hiện mắc là thước đo hiện trạng của một căn bệnh trong một quần thể tại một thời điểm cố định hoặc trong một khoảng thời gian xác định. Đó là tỷ lệ những người mắc bệnh tại một điểm hoặc thời kỳ xác định.

Đo tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện mắc của nghiên cứu mô tả trong y học

Những thước đo về sự phân bố của sự xuất hiện của bệnh có lẽ là chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trong dân số. Tỷ lệ mắc bệnh đo lường sự xuất hiện của các trường hợp bệnh mới.

Các loại nghiên cứu mô tả trong y học

Có một số loại nghiên cứu mô tả như nghiên cứu chuỗi trường hợp, chẩn đoán cộng đồng hoặc đánh giá nhu cầu, mô tả dịch tễ học về sự xuất hiện của bệnh và nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Nghiên cứu sinh thái học trong y học

Trong nghiên cứu sinh thái, đơn vị quan sát là một tổng thể, một địa phương hành chính địa lý, một cụm nhà, một thị trấn, một quốc gia, có thể có bất kỳ dạng nào.

Nghiên cứu cắt ngang trong y học

Trong nghiên cứu cắt ngang, nhà nghiên cứu đo mức độ phơi nhiễm và bệnh tật đồng thời trong một mẫu đại diện của dân số. Bằng cách lấy một mẫu đại diện, có thể tổng quát hóa các kết quả thu được trong mẫu cho tổng thể.

Nghiên cứu thuần tập tiên lượng trong y học

Nghiên cứu thuần tập tiên lượng là một loại nghiên cứu thuần tập đặc biệt được sử dụng để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiên lượng sau khi chẩn đoán hoặc điều trị.

Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trong y học

Nghiên cứu thuần tập hồi cứu phụ thuộc vào sự sẵn có của dữ liệu hoặc hồ sơ cho phép xây dựng lại sự phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ nghi ngờ và theo dõi tỷ lệ tử vong hoặc bệnh tật của họ theo thời gian.

Nghiên cứu thuần tập tương lai trong y học

Chiến lược chung của các nghiên cứu thuần tập là bắt đầu với một quần thể tham chiếu, một số người trong số họ có các đặc điểm hoặc thuộc tính nhất định liên quan đến nghiên cứu.

Nghiên cứu y học bệnh chứng

Chiến lược phân tích đơn giản nhất và được sử dụng phổ biến nhất trong dịch tễ học liên quan đến nghiên cứu bệnh chứng. Nó được thiết kế chủ yếu để xác định nguyên nhân của các bệnh.

Nghiên cứu mô tả trong y học

Sự phong phú của tài liệu thu được trong hầu hết các nghiên cứu mô tả cho phép tạo ra các giả thuyết, sau đó có thể được kiểm tra bằng các thiết kế phân tích hoặc thí nghiệm.

So sánh nghiên cứu thực nghiệm và quan sát trong y học

Có một lĩnh vực dịch tễ học mà các chiến lược thử nghiệm được sử dụng rộng rãi: đây là lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng và thực địa để thử nghiệm các loại thuốc mới hoặc các chương trình can thiệp.

Độ tin cậy và tính hợp lệ trong nghiên cứu y học

Độ tin cậy và tính hợp lệ của các suy luận phụ thuộc vào độ tin cậy và tính hợp lệ của các phép đo. Cũng như độ tin cậy và tính hợp lệ của các mẫu được chọn.

Chiến lược và thiết kế nghiên cứu y học

Để phát triển một chiến lược nghiên cứu tốt, chúng ta cần hiểu bản chất của những lỗi hoặc biến thể và các phương pháp có sẵn để đo lường các sai sót.

Lập kế hoạch và quản lý nghiên cứu trong y học

Trong điều kiện hạn chế về ngân sách nghiên cứu, ngày càng trở nên cần thiết rằng nghiên cứu sức khỏe phải là nghiên cứu được lập trình với các mục tiêu được xác định rõ ràng và có thể đạt được trên thực tế.

Tiếp cận nguyên tắc thống kê trong thiết kế nghiên cứu y học

Trong cả hai cách tiếp cận, lý luận thống kê sử dụng các định luật xác suất hướng dẫn quá trình suy diễn. Một số giả định về dân số, các đặc điểm và phân bố xác suất, và ủng hộ hoặc mâu thuẫn được đánh giá.

Hướng dẫn về trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver

Trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver là một hệ thống tham chiếu thường được sử dụng trong y học, trong số các ngành khoa học khác.

Hướng dẫn về trích dẫn tham khảo phong cách Harvard

Phong cách tham khảo Harvard phổ biến nhất được sử dụng trong các trường đại học. Tác giả và năm được trích dẫn trong văn bản và đầy đủ chi tiết nguồn được đưa ra trong danh sách tham khảo.

Cách viết tài liệu tham khảo trong nghiên cứu y học

Tất cả các tài liệu tham khảo nên được viết theo cùng một phong cách với cùng một cách sắp xếp. Các tài liệu tham khảo gần đây tốt hơn những tài liệu tham khảo cũ hơn, và tài liệu tham khảo sách ít có ý nghĩa nhất.

Cách viết bàn luận trong nghiên cứu y học

Phần bàn luận và kết quả bắt đầu bằng mỗi kết quả thu được phải được bàn luận đầy đủ và so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó theo cách tương ứng, logic và rõ ràng.

Cách viết phần kết quả trong nghiên cứu y học

Kết quả của tất cả các phương pháp được sử dụng phải được cung cấp một cách tương ứng và có hệ thống. Trình bày kết quả dưới dạng văn bản, bảng hoặc biểu đồ, nhưng không lặp lại cùng một dữ liệu.

Cách viết phần phương pháp nghiên cứu y học

Phần phương pháp có thể được đặt tên là đối tượng và phương pháp, phần thực nghiệm hoặc bệnh nhân (vật liệu) và phương pháp tùy thuộc vào loại nghiên cứu.

Cách viết phần giới thiệu của nghiên cứu y học

Phần giới thiệu phải bắt đầu bằng một bài đánh giá ngắn nêu ra cốt lõi của chủ đề. Bài đánh giá phải ngắn gọn, thú vị và nhiều thông tin. Đánh giá lịch sử dài là buồn tẻ.

Lĩnh vực nghiên cứu dịch tễ học

Điểm quan tâm chính trong các nghiên cứu dịch tễ học là điều tra sự phân bố và những thay đổi lịch sử về tần suất mắc bệnh và nguyên nhân gây ra những bệnh này.

Lĩnh vực nghiên cứu y học lâm sàng

Mục đích của một nghiên cứu lâm sàng can thiệp là so sánh các quy trình điều trị trong một quần thể bệnh nhân, những quy trình này phải thể hiện càng ít sự khác biệt bên trong càng tốt, ngoại trừ phương pháp điều trị.

Lĩnh vực nghiên cứu y học cơ bản

Nghiên cứu y học cơ bản bao gồm các thực nghiệm trên động vật, nghiên cứu tế bào, xét nghiệm sinh hóa, di truyền và sinh lý học cũng như các nghiên cứu về đặc tính của thuốc và vật liệu.

Cách viết tóm tắt và giới thiệu một công trình nghiên cứu y học

Phần tóm tắt mô tả đặc biệt được sử dụng cho các bài lý thuyết, phương pháp luận hoặc tổng quan. Nó thường bao gồm một đoạn văn 150 từ hoặc ít hơn.

Cách viết tổng quan nghiên cứu y học: bước ban đầu trong quy trình

Tổng quan là phần tóm tắt và phân tích các kết quả đã được công bố của một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể hoặc một chủ đề nào đó, tổng quan vượt xa khuôn khổ của một bản liệt kê mô tả các sách và bài báo đã xuất bản.

Các loại hình trong nghiên cứu y học

Việc lựa chọn loại hình nghiên cứu là một khía cạnh quan trọng của việc thiết kế các nghiên cứu y học. Thiết kế nghiên cứu và loại nghiên cứu là những yếu tố quyết định chính đến chất lượng khoa học và giá trị.